Đức vẫn là khách hàng mua năng lượng lớn thứ 2 của Nga

18:48 | 07/03/2023

1,243 lượt xem
|
Một năm kể từ cuộc xung đột Nga-Ukraine nổ ra, xuất khẩu nhiên liệu hóa thạch của Nga vẫn đang chảy đến nhiều quốc gia trên thế giới.

Theo ước tính từ Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và Không khí Sạch (CREA), kể từ khi cuộc chiến nổ ra vào khoảng một năm trước, Nga đã kiếm được hơn 315 tỷ USD doanh thu từ việc xuất khẩu nhiên liệu hóa thạch cho các nước trên khắp thế giới. Trong đó, gần một nửa, tức khoảng 149 tỷ USD, đến từ các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU).

Đức vẫn là khách hàng mua năng lượng lớn thứ 2 của Nga - 1
Nga đã kiếm được hơn 315 tỷ USD doanh thu từ việc xuất khẩu nhiên liệu hóa thạch cho các nước trên khắp thế giới (Ảnh: Bloomberg).

Đúng như dự đoán, kể từ sau chiến sự, Trung Quốc đã trở thành khách hàng mua nhiên liệu hóa thạch lớn nhất của Nga. Quốc gia láng giềng của Nga chủ yếu nhập khẩu dầu thô, chiếm hơn 80% trong tổng lượng nhập khẩu trị giá hơn 55 tỷ USD của nước này kể từ tháng cuối tháng 2 năm ngoái.

Đức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, là khách hàng nhập khẩu lớn thứ 2 của nhiên liệu Nga, do phần lớn nước này nhập khẩu khí đốt tự nhiên từ Nga. Riêng giá trị nhập khẩu khí đốt từ Nga của Đức đã lên hơn 12 tỷ USD.

Đứng thứ 3 là Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, do Thổ Nhĩ Kỳ không thuộc EU, không chịu ảnh hưởng bởi các lệnh trừng phạt của khối này, nên có khả năng quốc gia này sẽ sớm vượt Đức về nhập khẩu năng lượng từ Nga.

Mặc dù hơn một nửa trong top 20 quốc gia nhập khẩu nhiên liệu hàng đầu của Nga vẫn từ EU, song nhiều quốc gia ở khu vực này đã cắt giảm đáng kể nhập khẩu nhiên liệu từ Nga do tác động từ lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga bằng đường biển cũng như cơ chế giá trần đối với than, dầu thô vận chuyển bằng đường biển và các sản phẩm xăng dầu.

Các lệnh cấm này đã khiến Nga sụt giảm gần 85% doanh thu bán nhiên liệu hàng ngày cho khối này, từ mức 774 triệu USD/ngày vào tháng 3/2022 xuống còn 119 triệu USD/ngày vào ngày 22/2 năm nay.

Mặc dù, trong thời gian này, Ấn Độ đã tăng cường nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch từ Nga, tăng từ 3 triệu USD/ngày trước chiến sự lên 81 triệu USD/ngày vào ngày 22/2, song mức tăng này không đủ bù đắp được khoản hụt thu 655 triệu USD do các quốc gia EU giảm nhập khẩu.

Tương tự, ngay cả khi các quốc gia châu Phi tăng gấp đôi nhập khẩu nhiên liệu từ Nga kể từ tháng 12 năm ngoái, thì theo S&P Global, kể từ tháng 1, xuất khẩu dầu qua đường biển của Nga vẫn giảm 21%.

Nhìn chung, so với mức đỉnh cao khoảng 1,17 tỷ USD doanh thu mỗi ngày vào ngày 24/3 năm ngoái, thì hiện doanh thu từ nhiên liệu hóa thạch của Nga đã giảm hơn 50% xuống chỉ còn 560 triệu USD/ngày.

Cùng với việc EU cắt giảm nhập khẩu năng lượng từ Nga, một nhân tố chính góp phần khiến Nga hụt thu là giá dầu của Nga đã giảm gần 50% kể từ khi cuộc xung đột bắt đầu, từ mức 99 USD/thùng, hiện còn 50 USD/thùng.

Chưa rõ liệu doanh thu từ nhiên liệu hóa thạch của Nga còn tiếp tục giảm hay không nhưng gói trừng phạt thứ 10 mà EU công bố vào ngày 25/2, bao gồm cấm nhập khẩu nhựa đường và các vật liệu liên quan như cao su tổng hợp, muội than, ước tính sẽ làm tổng doanh thu xuất khẩu của Nga giảm gần 1,4 tỷ USD.

Theo Dân trí

EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?
Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sựMỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự
Thực hư việc UAE xem xét rời OPECThực hư việc UAE xem xét rời OPEC

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 10/11/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 10/11/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 10/11/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 10/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 10/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 10/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 10/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/11/2025 01:45