Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/3/2023

19:50 | 08/03/2023

4,535 lượt xem
|
(PetroTimes) - G7 sẽ xem xét việc áp giá trần đối với dầu thô của Nga trong tháng 3; Mỹ kêu gọi tăng sản lượng dầu thô toàn cầu; Nhu cầu dầu thô của Trung Quốc có thể chạm đỉnh trong năm 2023… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 8/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/3/2023
Quan chức Mỹ cho rằng kinh tế thế giới đang phục hồi và thị trường cần nhiều dầu thô hơn. Ảnh minh họa: Economictimes

G7 sẽ xem xét việc áp giá trần đối với dầu thô của Nga trong tháng 3

Phát biểu bên lề hội nghị năng lượng quốc tế CERAWeek diễn ra tại thành phố Houston (Mỹ), bà Elizabeth Rosenberg - Trợ lý Bộ trưởng Tài chính Mỹ tuyên bố các nước G7 đang lên kế hoạch điều chỉnh lại mức giá trần với dầu thô của Nga trong tháng 3.

Bà Rosenberg cho hay: “Tất cả những gì tôi có thể nói là G7 đang có kế hoạch đánh giá lại mức giá trần đối với dầu thô của Nga vào tháng 3”.

Trước đó, ngày 3/2, các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU), Nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7) và Australia đã đạt được thỏa thuận về mức giá trần sẽ áp dụng đối với các sản phẩm dầu của Nga kể từ ngày 5/2. Các bên nhất trí sẽ áp mức giá trần 100 USD/thùng đối với các sản phẩm cao cấp như dầu diesel và 45 USD/thùng đối với các sản phẩm giá rẻ hơn như dầu nhiên liệu.

Mỹ kêu gọi tăng sản lượng dầu thô toàn cầu

Bên lề diễn đàn năng lượng toàn cầu CERAWeek, ông Jose W. Fernandez, Thứ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ phụ trách Năng lượng, tăng trưởng kinh tế và môi trường bày tỏ: "Khi các nền kinh tế thế giới phục hồi, chắc chắn họ sẽ gia tăng nhập khẩu năng lượng, đặc biệt là dầu thô. Do đó, chúng tôi kỳ vọng thị trường năng lượng sẽ luôn có sẵn nguồn cung 'vàng đen'".

Đồng thời, ông Jose W. Fernandez tiếp tục nhấn mạnh rằng điều này bao gồm sản lượng từ Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), tổ chức năm ngoái đã đồng ý cắt giảm sản lượng khoảng 1 triệu thùng/ngày và đã báo hiệu rằng họ không có kế hoạch ngay lập tức để xem xét lại thỏa thuận đó.

Một số nhà phân tích đã dự báo rằng thị trường dầu mỏ toàn cầu sẽ rơi vào tình trạng thâm hụt trong nửa cuối năm 2023 do sự phục hồi của Trung Quốc, điều này sẽ đẩy nhu cầu toàn cầu cao hơn trong khi nguồn cung bị tụt lại phía sau.

Nhu cầu dầu thô của Trung Quốc có thể chạm đỉnh trong năm 2023

Người đứng đầu Vitol Asia cho rằng, nhu cầu dầu mỏ của Trung Quốc trong năm 2023 có thể lớn hơn quá khứ do nước này dỡ bỏ các hạn chế Covid-19, tiêu dùng nội địa mạnh mẽ và nỗ lực tích trữ hàng tồn kho.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) là một trong những tổ chức đã chuyển sang quan điểm lạc quan về Trung Quốc khi đã nâng ước tính tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu trong năm nay thêm 100.000 thùng/ngày lên 2 triệu thùng/ngày nhờ vào sự phục hồi của Trung Quốc và ngành hàng không.

Trong khi đó, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) cũng đã dự báo mức tiêu thụ dầu của Trung Quốc sẽ tăng 400.000 thùng/ngày so với cùng kỳ năm ngoái trong quý đầu tiên của năm 2023 và 800.000 thùng/ngày trong năm vào quý II.

Nga không công nhận mức trần giá dầu của G7

Ngày 7/3, người phát ngôn điện Kremlin Dmitry Peskov cho rằng, Nhóm các nền công nghiệp hàng đầu thế giới (G7) đã áp giá trần cho dầu của Nga, song điều này không tồn tại trên thực tế, nếu nhìn vào mức giá thị trường.

Người phát ngôn Điện Kremlin nhấn mạnh: "Nga đã thực hiện các biện pháp của riêng mình. Và tất nhiên, chúng tôi không công nhận bất kỳ mức giá trần nào. Chúng tôi đang làm việc để việc áp giá trần không gây hại cho lợi ích của Nga".

Cũng trong ngày 7/3, Điều phối viên đặc biệt của Tổng thống Mỹ về cơ sở hạ tầng toàn cầu và an ninh năng lượng Amos Hochstein cho biết, hiện còn quá sớm để biết liệu kế hoạch áp trần giá dầu của phương Tây đối với Nga có hiệu quả hay không.

Bị cắt nguồn cung dầu đột ngột, Ba Lan tính kiện Nga

Ngày 6/3/2023, ông Daniel Obajtek - Giám đốc điều hành của nhà bán lẻ và lọc dầu hàng đầu Ba Lan Orlen, tuyên bố nước này sẽ kiện Nga, yêu cầu bồi thường vì ngừng cung cấp dầu thô cho các nhà máy lọc dầu Ba Lan, tuy nhiên ông Obajtek không nêu ra con số bồi thường.

Trước đó vào hôm 27/2, công ty vận hành đường ống dầu Nga Transneft thông báo đã ngừng xuất khẩu dầu sang Ba Lan theo hợp đồng do thiếu các giấy tờ cần thiết để chuyển hàng. Theo ông Igor Demin - người phát ngôn của Transneft - công ty đã dừng vận chuyển dầu cho các cơ sở lọc dầu Ba Lan trong nửa cuối tháng 2 do không nhận được lệnh chuyển hàng và chi phí trung chuyển.

Để vận chuyển dầu ra thị trường nước ngoài, Transneft cần có kế hoạch xuất khẩu được Bộ Năng lượng Nga phê duyệt, cùng lệnh chuyển hàng từ nhà sản xuất. Vì lẽ đó, Transneft đã loại Ba Lan khỏi kế hoạch chuyển dầu sang châu Âu.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 09/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 09/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 09/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 09/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 09/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 09/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 09/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/11/2025 03:00