Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/3/2023

21:42 | 06/03/2023

4,940 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu muốn quy định chiết khấu 5-6% giá bán; TP HCM đề xuất cơ chế đặc thù để đầu tư điện mặt trời mái nhà; Ấn Độ nhập dầu kỷ lục từ Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 6/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/3/2023
Nga đã trở thành nhà cung cấp dầu lớn nhất cho Ấn Độ trong 5 tháng liên tiếp. Ảnh minh họa: DNE

Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu muốn quy định chiết khấu 5-6% giá bán

Tại tọa đàm "Kinh doanh xăng dầu và bài toán đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia - Tiếng nói người trong cuộc" diễn ra sáng ngày 6/3, nhiều doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu tiếp tục "kêu cứu" bởi các doanh nghiệp đầu mối bóp "chiết khấu" dẫn đến tình trạng thua lỗ, nhiều doanh nghiệp không thể tiếp tục duy trì kinh doanh.

Các doanh nghiệp bày tỏ mong muốn có quy định có chiết khấu 5-6% giá bán lẻ, được lấy nhiều đầu mối, giảm bớt thủ tục hành chính, cho phù hợp cơ chế thị trường để doanh nghiệp bán lẻ ổn định, yên tâm phát triển, đưa xăng dầu tới người tiêu dùng.

Vụ trưởng Vụ thị trường trong nước (Bộ Công Thương) Trần Duy Đông cho biết, chiết khấu phụ thuộc nhiều yếu tố nên cần phải xem xét thấu đáo việc Nhà nước có nên can thiệp hoạt động các doanh nghiệp không? Nếu có quy định chiết khấu thì tỷ lệ bao nhiêu phần trăm là hợp lý, khoa học? Bởi, đưa quy định phần trăm chiết khấu vào quy định sẽ khiến tăng chi phí, tăng giá xăng dầu, gây ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng thế nào và kiểm soát chỉ số giá tiêu dùng (CPI).

TP HCM đề xuất cơ chế đặc thù để đầu tư điện mặt trời mái nhà

Sở Công Thương TP HCM vừa có đề xuất về cơ chế đặc thù để được phát triển nguồn phát điện tại chỗ. Trong đó, tập trung năng lượng mặt trời mái nhà để cung cấp cho lượng phụ tải rất lớn tại thành phố.

Tổng khối lượng đầu tư xây dựng hệ thống điện mặt trời mái nhà toàn TP HCM giai đoạn đến năm 2025 dự kiến khoảng 250 MWp/năm và bình quân 300 MWp/năm giai đoạn 2026-2030. Tổng vốn đầu tư khoảng 12.992 tỉ đồng.

TP HCM đề xuất Chính phủ cho thành phố áp dụng cơ chế mua điện theo giá FIT, cơ chế thực hiện đầu tư điện mặt trời mái nhà được tiếp tục áp dụng theo quy định tại Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg và Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; cho phép TPHCM sử dụng các mái nhà trụ sở của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà để tự sử dụng và bán phần điện dư thừa (nếu có) cho ngành điện.

SP Group mua hai nhà máy năng lượng mặt trời của Việt Nam

SP Group, tập đoàn vận hành lưới điện quốc gia của Singapore đã mua lại hai nhà máy năng lượng mặt trời quy mô tiện ích đầu tiên tại Việt Nam. Đây là một phần trong kế hoạch của SP Group nhằm phát triển các dự án năng lượng mặt trời áp mái và quy mô tiện ích 1,5 gigawatt tính đến năm 2025.

Hai nhà máy điện mặt trời là Europlast Phú Yên và Thanh Long Phú Yên, với công suất tối đa kết hợp là 100 megawatt/giờ, tạo ra 130 gigawatt/giờ năng lượng sạch mỗi năm, giúp tránh được 105.000 tấn khí thải carbon hàng năm.

Thông báo về thương vụ mua lại ngày 6/3, Tập đoàn SP cho biết hai nhà máy này sẽ tăng cường khả năng cho SP Energy giúp các khách hàng thương mại và công nghiệp đạt được “100% mức tiêu thụ năng lượng sạch” sau khi khung mua bán điện trực tiếp của Việt Nam được thiết lập.

Ấn Độ nhập dầu kỷ lục từ Nga

Trong tháng 2/2023, Ấn Độ đã nhập lượng dầu thô kỷ lục từ Nga, 1,62 triệu thùng/ngày. Như vậy, Nga đã trở thành nhà cung cấp dầu lớn nhất cho Ấn Độ trong 5 tháng liên tiếp, theo thống kê mới nhất của Vortexa. Trước cuộc xung đột ở Ukraine, Ấn Độ gần như không nhập khẩu dầu Nga mà chủ yếu từ Ả Rập Saudi và Iraq.

Hiện tại, Nga đang cung cấp khoảng 35% tổng lượng dầu nhập khẩu của Ấn Độ, tăng vọt so với thị phần chưa đến 1% trên thị trường năng lượng Ấn Độ vào năm 2021.

Ấn Độ vẫn tiếp tục mua dầu thô của Nga bất chấp những lời kêu gọi ngừng nhập khẩu từ các nước phương Tây. Chính quyền New Delhi cũng khẳng định, an ninh năng lượng sẽ luôn là ưu tiên hàng đầu và họ sẽ tiếp tục đưa ra lựa chọn của riêng mình đối với các nhà cung cấp nhiên liệu.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/3/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16372 16640 17227
CAD 18501 18778 19406
CHF 30958 31335 32001
CNY 0 3530 3670
EUR 29030 29299 30344
GBP 34421 34812 35759
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15347 15946
SGD 19652 19933 20461
THB 711 774 828
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 09:45