Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/3/2023

19:45 | 04/03/2023

8,666 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương chỉ đạo EVN khẩn trương thống nhất giá điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp; Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 4/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/3/2023
Trang trại điện gió tại huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận. Ảnh: Trungnamgroup

Bộ Công Thương chỉ đạo EVN khẩn trương thống nhất giá điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp

Bộ Công Thương vừa có Công văn số 094/BCT-ĐTĐL khẩn gửi Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về việc thỏa thuận giá điện nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp. Theo đó, EVN khẩn trương phối hợp với chủ đầu tư các nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp thỏa thuận, thống nhất giá điện.

Trước đó, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 21/QĐ-BCT về khung giá phát điện nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp với giá trần của khung giá phát điện (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) áp dụng cho các nhà máy điện mặt trời mặt đất là 1.184,90 đồng/kWh, điện mặt trời nổi là 1.508,27 đồng/kWh, điện gió trong đất liền là 1.587,12 đồng/kWh, điện gió trên biển là 1.815,95 đồng/kWh.

Khung giá phát điện này là cơ sở để EVN thỏa thuận giá mua điện từ các nhà máy năng lượng tái tạo chuyển tiếp, vận hành thương mại sau hơn 2 năm chờ đợi, kể từ khi giá FIT (biểu giá điện hỗ trợ) ưu đãi hết hiệu lực.

Trong số các dự án đang chờ khung giá điện mới, có 5 dự án hoặc phần dự án điện mặt trời với tổng công suất hơn 452 MW đang chờ xác định giá điện và 62 dự án điện gió với tổng công suất gần 3.480 MW đã ký hợp đồng mua bán điện với EVN. Thêm vào đó, còn có một số dự án đang đầu tư, triển khai dở dang cũng chờ cơ chế, giá chuyển tiếp để đàm phán giá, hợp đồng mua bán điện với EVN.

Yêu cầu cân đối đủ nguồn đảm bảo cung cấp than cho điện

Tại buổi làm việc với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Dầu khí Việt Nam (PVN), Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV), Đạm Ninh Bình, Đạm Hà Bắc và một số tổng công ty phát điện, ngày 3/3, Bộ Trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên yêu cầu không để đứt gãy nguồn cung than cho sản xuất điện, đạm trong mọi tình huống.

Báo cáo của Vụ Dầu khí và Than (Bộ Công Thương) cho thấy, năm 2023 dự kiến than thương phẩm sản xuất khoảng 57,88 triệu tấn, trong đó than thương phẩm sản xuất trong nước khoảng 44,68 triệu tấn, than nhập khẩu khoảng 13,2 triệu tấn.

Tổng than tiêu thụ khoảng 56,95 triệu tấn, trong đó cho các hộ điện vào khoảng 46,16 triệu tấn, hộ phân bón và hóa chất khoảng 2,5 triệu tấn, hộ ximăng khoảng 1,74 triệu tấn, các hộ khác khoảng 4,52 triệu tấn và xuất khẩu khoảng 2,03 triệu tấn.

Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự Nga - Ukraine

Theo CNBC, cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra vào năm ngoái đã thay đổi chuỗi cung ứng năng lượng toàn cầu, đưa Mỹ lên vị trí hàng đầu trong các quốc gia xuất khẩu năng lượng trên thế giới.

Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), chỉ riêng trong tuần kết thúc vào ngày 24/2, Mỹ đã xuất khẩu kỷ lục 11,1 triệu thùng dầu và sản phẩm tinh chế mỗi ngày. Con số này, theo Citigroup, còn nhiều hơn cả tổng khối lượng xuất khẩu của cả Saudi Arabia và Nga cộng lại, và cao hơn đáng kể so với mức 9 triệu thùng/ngày cùng kỳ năm ngoái.

Ông Daniel Yergin, Phó chủ tịch S&P Global cho rằng: "Thật ngạc nhiên khi Mỹ trở thành nhà xuất khẩu LNG lớn nhất và là một trong những nhà xuất khẩu dầu mỏ sau nhiều thập kỷ lo ngại phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu". "Những gì mà chúng ta chứng kiến hiện nay là quá trình vẽ lại bản đồ năng lượng toàn cầu đang tiếp tục", ông Yergin nói.

Nga dự kiến để đường ống Nord Stream dừng hoạt động

Hãng tin Reuters ngày 3/3 dẫn các nguồn thạo tin cho biết các đường ống dẫn khí đốt Nord Stream bị vỡ dưới biển Baltic sẽ được Nga niêm phong và dừng hoạt động. Theo nguồn tin, lý do là vì Moscow hiện không có kế hoạch để sửa chữa hoặc kích hoạt lại chúng ngay lập tức.

Mặc dù phía tập đoàn năng lượng nhà nước Nga Gazprom cho biết về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa các đường ống bị đứt, nhưng các nguồn thạo tin tiết lộ Moscow thấy rất khó để cải thiện quan hệ với phương Tây trong tương lai gần và vì thế, các đường ống này hiện không hữu dụng.

Các nguồn tin từ Nga cho biết mặc dù không có kế hoạch sửa chữa các đường ống bị vỡ, nhưng các ống dẫn sẽ được bảo quản cẩn thận để tái sử dụng trong tương lai. Kế hoạch bảo quản bao gồm bịt kín các lỗ rò rỉ và phủ một lớp sơn lên đường ống để ngăn nước biển ăn mòn thêm.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/3/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16359 16627 17213
AUD 16355 16623 17209
CAD 18479 18756 19379
CAD 18483 18760 19382
CHF 31011 31389 32040
CHF 31017 31395 32046
CNY 0 3530 3670
CNY 0 3530 3670
EUR 29054 29323 30357
EUR 29060 29329 30362
GBP 34493 34885 35817
GBP 34486 34878 35811
HKD 0 3193 3396
HKD 0 3194 3396
JPY 174 178 184
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 15366 15962
NZD 0 15363 15959
SGD 19683 19964 20495
SGD 19679 19960 20491
THB 712 775 829
THB 712 775 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25895 25895 26250
AUD 16523 16623 17188
CAD 18663 18763 19319
CHF 31287 31317 32202
CNY 0 3592.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29362 29462 30235
GBP 34800 34850 35953
HKD 0 3270 0
JPY 177.58 178.58 185.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15463 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19850 19980 20702
THB 0 742.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 17:00