Tin tức kinh tế ngày 8/3: Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến

20:57 | 08/03/2023

4,513 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến; Khởi công tổ hợp chăn nuôi chế biến thịt bò 3.000 tỷ đồng; Đang xúc tiến lập Trung tâm giao dịch thủy sản Việt Nam tại Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/3.
Tin tức kinh tế ngày 8/3: Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến
Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay giảm mạnh với giá vàng giao ngay giảm 33,2 USD xuống còn 1.813,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 8/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,00 - 66,70 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch hôm qua.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,00 - 66,70 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,00 - 66,70 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng so với phiên trước đó.

Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến

Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) - ông Jerome Powell ngày 7/3 cho biết cơ quan này có thể sẽ tăng lãi suất cao hơn dự kiến để phù hợp với những số liệu mạnh mẽ gần đây của nền kinh tế, cũng như sẵn sàng thực hiện các biện pháp cứng rắn hơn để kiểm soát lạm phát nếu cần thiết.

Phát biểu trong phiên điều trần trước Ủy ban Ngân hàng Thượng viện Mỹ, người đứng đầu Fed cho biết những dữ liệu kinh tế mới nhất cao hơn dự kiến cho thấy mức lãi suất cuối cùng mà cơ quan này áp dụng có thể sẽ cao hơn dự báo trước đó.

Nhận định này được ông Powell lần đầu tiên đưa ra kể từ khi chính phủ Mỹ công bố các số liệu cho thấy số lượng việc làm tăng cao và lạm phát bất ngờ tăng trở lại vào tháng 1.

Tháng 2/2023, xuất khẩu cà phê tăng cả về lượng và giá trị

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan, ước tính, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 2/2023 đạt 180 nghìn tấn, trị giá 393 triệu USD, tăng 26,3% về lượng và tăng 26,5% về trị giá so với tháng 1/2023, so với tháng 2/2022 tăng 28,7% về lượng và tăng 22% về trị giá.

Tuy nhiên, tính chung 2 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 323 nghìn tấn, trị giá 703 triệu USD, giảm 13,1% về lượng và giảm 14,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Đang xúc tiến lập Trung tâm giao dịch thủy sản Việt Nam tại Trung Quốc

Ngày 8/3, Tổ điều hành kết nối nông sản 970 của Bộ NN&PTNT tổ chức Diễn đàn "Thúc đẩy thương mại nông sản, thủy sản và sản phẩm thủy sản giữa Việt Nam - Trung Quốc".

Tham dự diễn đàn, ông Tô Vạn Quang, Phó Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam-Trung Quốc tại Quảng Tây, đến từ Công ty Trách nhiệm hữu hạn đầu tư Công nghiệp Đông Đằng cho biết, công ty đang xúc tiến thành lập Trung tâm Giao dịch Thủy sản Việt Nam tại thành phố Phòng Thành Cảng. Chính quyền thành phố Phòng Thành Cảng đã khởi công xây dựng kho lạnh thủy sản giai đoạn một có khả năng lưu trữ 200.000 tấn; giai đoạn hai có thể lưu trữ 600.000 tấn thủy hải sản.

Ông Tô Vạn Quang cho hay thời gian tới, thủy hải sản Việt Nam có thể vào thị trường Trung Quốc với số lượng lớn, nhanh chóng. Trung tâm Giao dịch Thủy sản Việt Nam cũng sẽ là nơi các bên mua bán có thể trực tiếp gặp gỡ, giao dịch, tăng mức độ yên tâm.

Khởi công tổ hợp chăn nuôi chế biến thịt bò 3.000 tỷ đồng

Sáng 8/3, tại Tam Đảo (Vĩnh Phúc) đã diễn ra Lễ khởi công dự án tổ hợp chăn nuôi và chế biến thịt bò Vinabeef.

Tổ hợp chăn nuôi và chế biến thịt bò Vinabeef Tam Đảo là dự án có tổng quy mô đầu tư 3.000 tỷ đồng do Vilico (công ty thành viên của Vinamilk) hợp tác cùng Tập đoàn đa ngành Sojitz của Nhật Bản đầu tư tại Việt Nam.

Đây là dự án đầu tiên trong kế hoạch đầu tư, hợp tác giữa các tập đoàn hàng đầu Việt Nam và Nhật Bản trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao - chăn nuôi và chế biến bò thịt với tổng giá trị thỏa thuận hợp tác lên đến 500 triệu USD đã được kí kết vào cuối năm 2021.

Xuất khẩu công nghệ số còn nhiều dư địa

Ngành công nghiệp công nghệ số thời gian qua tiếp tục là một điểm sáng của kinh tế Việt Nam với doanh thu tăng trưởng hơn 10% hàng năm. Cho thấy thị trường công nghệ số thế giới còn nhiều dư địa cho doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam biết “mở cõi”, bước ra phục vụ thị trường nước ngoài. Khi thị trường phần mềm và dịch vụ công nghệ thông tin trong nước ước chỉ khoảng 2 tỷ USD nhưng toàn thế giới là hơn 1.800 tỷ USD. Đây là khoảng không khổng lồ để các doanh nghiệp và hàng trăm nghìn kỹ sư Việt Nam có thể khai thác...

Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá, nhu cầu chuyển đổi số đang ngày càng tăng trên toàn cầu, thị trường quốc tế còn rất nhiều dư địa cho Việt Nam. Mục tiêu xuất khẩu công nghiệp công nghệ số năm 2023 sẽ đạt 137 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 7/3: Đề xuất giảm 50% phí trước bạ cho ôtô lắp ráp trong nước

Tin tức kinh tế ngày 7/3: Đề xuất giảm 50% phí trước bạ cho ôtô lắp ráp trong nước

Đề xuất giảm 50% phí trước bạ cho ôtô lắp ráp trong nước; Gần 1.900 doanh nghiệp bất động sản rút khỏi thị trường; Kim ngạch xuất nhập khẩu giảm gần 15 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/3.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 04:45