Giá dầu có tuần tăng mạnh

07:46 | 05/03/2023

9,682 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại thiếu hụt nguồn cung trong bối cảnh thị trường dự báo nhu cầu tăng cao vào mùa hè tới và đồng USD mất giá đã hỗ trợ giá dầu thô có tuần tăng mạnh, trong đó dầu Brent đã lên mức 86 USD/thùng.
Giá dầu có tuần tăng mạnh
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (5/3): Gió đổi chiều, giá vàng có tuần tăng mạnhGiá vàng hôm nay (5/3): Gió đổi chiều, giá vàng có tuần tăng mạnh

Giá dầu thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 27/2 với xu hướng tăng nhẹ nhờ triển vọng tiêu thụ dầu từ Trung Quốc và Nga có kế hoạch cắt giảm sản lượng cao hơn dự kiến.

Theo Theo Oilprice, một công ty tư vấn năng lượng lớn kỳ vọng nhu cầu dầu của Trung Quốc có thể tăng 500.000 thùng/ngày đến 1 triệu thùng/ngày trong năm nay, đạt 11,8 triệu thùng/ngày.

Về phía cung, sau khi OPEC+ tuyên bố về việc tiếp tục chính sách cắt giảm sản lượng, theo một số nguồn tin được phát đi, Nga có kế hoạch cắt giảm 25% sản lượng xuất khẩu từ các cảng phía Tây trong tháng 3/2023. Điều này đồng nghĩa mức cắt giảm sản lượng của Nga sẽ vượt xa mức dự kiến 500.000 ngàn thùng/ngày được đưa ra trước đó.

Số lượng giàn khoan dầu khí của Mỹ cũng được ghi nhận giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 6/2020, một chỉ báo tiêu cực đến mức sản lượng tương lai của nước này. Cụ thể, theo dữ liệu từ Công ty dịch vụ dầu khí Baker Hughes, số lượng giàn khoan dầu khí đã giảm 7 giàn xuống còn 753 giàn trong tuần tính đến ngày 24/2.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 28/2/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2023 đứng ở mức 75,75 USD/thùng; trong giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 82,45 USD/thùng.

Nhưng sang phiên giao dịch ngày 1/3, khi lo ngại Fed sẽ tăng lãi suất cao hơn dự kiến và duy trì lãi suất cao trong thời gian dài hơn lấn át kế hoạch cắt giảm sâu sản lượng của Nga, giá dầu đã quay đầu đi xuống. Giới đầu tư lo ngại lãi suất cao có thể khiến tăng trưởng kinh tế chậm lại, thậm chí rơi vào trạng thái suy thoái.

Giá dầu còn chịu áp lực giảm giá khi thị trường ghi nhận nguồn cung dầu thô từ Venezuela bắt đầu trở lại thị trường.

Sản lượng của OPEC trong tháng 2 tăng 150.000 thùng/ngày so với tháng 1/2023, đạt 28,97 triệu thùng/ngày.

Thông tin dự trữ dầu thô Mỹ tăng trong tuần kết thúc ngày 24/2 cũng là yếu tố khiến giá dầu ngày 1/3 đi xuống. Cụ thể, theo dữ liệu từ Viện Dầu khí Mỹ (API, dự trữ dầu thô Mỹ trong đã tăng 6,2 triệu thùng trong tuần qua.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch ngày 2/3, rriển vọng tiêu thụ dầu tích cực và đồng USD suy yếu đã hỗ trợ giá dầu quay đầu tăng. Tâm lý lạc quan đang được thúc đẩy bởi “sức nóng” từ 2 nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc.

Theo dữ liệu vừa được công bố, hoạt động sản xuất trong tháng 2/2023 của Trung Quốc đã đạt tốc độ tăng trưởng trưởng nhanh nhất trong hơn một thập kỷ. Cụ thể, số liệu được Cục Thống kê quốc gia Trung Quốc công bố ngày 1/3, PMI lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc trong tháng 2/2023 là 52,6 điểm, cao hơn nhiều so với mức 50,1 điểm của tháng 1/2023.

Đáng chú ý, con số PMI lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc đã vượt xa mức dự báo 50,5 được giới chuyên gia đưa ra trước đó.

PMI trong lĩnh vực phi sản xuất của Trung Quốc trong tháng 2 cũng được ghi nhận tăng mạnh lên mức 56,3 từ mức 54,4 điểm của tháng 1/2023.

Tín hiệu tích cực từ nền kinh tế đã làm gia tăng triển vọng tiêu thụ dầu, qua đó bù đắp các dấu hiệu gia tăng nguồn cung từ OPEC+ và dự trữ dầu thô Mỹ tăng.

Giá dầu ngày 2/3 có xu hướng tăng còn do đồng USD suy yếu trong bối cảnh thị trường tin rằng Fed sẽ không đánh đổi tăng trưởng, đặt nền kinh tế trước nguy cơ suy thoái để đẩy lãi suất lên mức 6%. Giới đầu tư tin rằng, Fed sẽ chỉ đưa lãi suất lên mức 5,3% và sẽ xem xét điều chỉnh giảm vào cuối năm 2023.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/3/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2023 đứng ở mức 77,60 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 5/2023 đứng ở mức 83,67 USD/thùng.

Đà tăng của giá dầu chỉ tạm dừng lại vào đầu phiên giao dịch ngày 3/3 khi đồng USD phục hồi và thị trường dự báo dự trữ dầu thô Mỹ tiếp tục tăng.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, khi những yếu tố tích cực về nhu cầu tiêu thụ dầu lấn át các lo ngại về suy thoái kinh tế, lai suất, và nhiều lo ngại về năng lực sản xuất của các nhà cung cấp dầu thô hàng đầu, giá dầu đã quay đầu tăng mạnh.

Giá dầu ngày 4/3 tăng mạnh còn do lo ngại về cuộc chiến dầu mỏ giữa Nga và Mỹ bùng nổ có thể kéo theo việc Nga cắt giảm mạnh sản lượng và xuất khẩu hơn.

Chốt tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2023 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 79,85 USD/thùng, tăng 1,69 USD trong phiên; trong khi giá dầu Brent giao tháng 5/2023 đứng ở mức 86,00 USD/thùng, tăng 1,25 USD trong phiên.

Tại thị trường trong nước, ngày 1/3, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã công bố giá cơ sở cho kỳ điều hành từ ngày 1/3.

Theo đó, tại kỳ điều hành này, Liên Bộ Công Thương – Tài chính quyết định thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu (Quỹ BOG) đối với mặt hàng xăng E5 RON 92 ở mức 250 đồng/lít, xăng RON 95 ở mức 200 đồng/lít, dầu diêzen ở mức 500 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 300 đồng/lít, dầu mazut ở mức 0 đồng/kg (như kỳ trước). Đồng thời, không chi Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu (như kỳ trước).

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.421 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.325 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 20.255 đồng/lít; giá dầu hỏakhông cao hơn 20.474 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.555 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 4/3: Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnhTin tức kinh tế ngày 4/3: Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh
Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 27/2 - 4/3Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 27/2 - 4/3
Ba yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nayBa yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nay
EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?
Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sựMỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự
Thực hư việc UAE xem xét rời OPECThực hư việc UAE xem xét rời OPEC

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 19:00