Giá vàng hôm nay (5/3): Gió đổi chiều, giá vàng có tuần tăng mạnh

07:23 | 05/03/2023

812 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mất giá trước lo ngại tăng trưởng và bất ổn kinh tế gia tăng đã hỗ trợ giá vàng có tuần tăng giá mạnh.
Giá vàng hôm nay (5/3): Gió đổi chiều, giá vàng có tuần tăng mạnh
Ảnh minh họa

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 27/2 với xu hướng tăng khi hầu hết các dự báo đều nhận định Fed và các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục thực hiện các đợt tăng lãi suất mới, cũng như duy trì mặt bằng lãi suất cao lâu hơn trong năm 2023.

Nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo, trong đó có vàng, còn lớn hơn do lo ngại bất ổn địa chính trị leo thang, đặc biệt là các vấn đề xung quanh cuộc xung đột Nga – Ukraine.

Ngoài ra, tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư sau khi giá vàng trượt xuống mức thấp nhất năm 2023 cũng là yếu tố hỗ trợ giá vàng đi lên.

Theo Adam Button, người đứng đầu Chiến lược tiền tệ tại Forexlive.com, ngày càng có khả năng Fed sẽ đưa lãi suất lên mức 6% trong năm nay. Điều này không tốt cho kim loại quý trong ngắn hạn nhưng trong dài hạn thì vị chuyên gia này lại nhận định đây là khoản đầu tư có khả năng sinh lợi. Ông nói: Nếu Fed thực sự tăng lãi suất lên 6%, điều đó chỉ có nghĩa là họ có thể cắt giảm 600 điểm cơ bản sau đó và điều đó tốt cho vàng

Tính đến đầu giờ sáng ngày 28/2/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.817,36USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.824,6 USD/Ounce.

Nhưng đến phiên giao dịch ngày 1/3, khi đồng USD mạnh hơn khi kỳ vọng Fed sẽ thực hiện thêm các đợt tăng lãi suất mới và duy trì mặt bằng lãi suất cao đến năm 2024 được củng cố mạnh mẽ bởi các dữ liệu gần đây cho thấy nền kinh tế Mỹ đang giữ được nhịp phục hồi, tăng trưởng khá ổn định, giá vàng đã quay đầu đi xuống.

Giá vàng ngày 1/3 giảm còn do thị trường ghi nhận thông tin nhu cầu vàng vật chất giảm mạnh. Cụ thể, theo dữ liệu của Cục Thống kê Hong Kong (Trung Quốc), nhập khẩu vàng ròng của nước này qua Hong Kong đã giảm 47%, chỉ còn 23 tấn trong tháng 1/2023. Trong khi nhập khẩu vàng của Ấn Độ đã giảm tới 76%, xuống còn 11 tấn trong tháng 1/2023.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.826,07USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.833,2 USD/Ounce, giảm 3,5 USD/Ounce trong phiên.

Tuy nhiên, sang phiên giao dịch ngày 2/3, trong bối cảnh đồng USD mất giá thúc đẩy tâm lý đầu cơ của nhiều nhà đầu tư sau khi kim loại quý xuống mức thấp nhất 9 tuần, giá vàng đã quay đầu tăng.

Giới đầu tư tin rằng, Fed sẽ chỉ đưa lãi suất lên mức 5,3% và sẽ tính đến việc giảm lãi suất trong nửa cuối năm, không đánh đổi tăng trưởng để tăng lãi suất và đặt nền kinh tế trước nguy cơ suy thoái kinh tế.

Và đến phiên ngày 3/3, khi lo ngại tăng trưởng kinh tế chậm lại trong bối cảnh Fed, ECB đều phát đi tín hiệu sẽ tiếp tục thực hiện thêm các đợt tăng lãi suất, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh.

Lạm phát tại châu Âu tiếp tục được ghi nhận ở mức cao, tới 8,5% cũng là yếu tố rủi ro đối với kinh tế toàn cầu.

Trong bài phát biểu hôm thứ Tư, Chủ tịch Fed chi nhánh Minneapolis Neel Kashkari cho biết, ông ủng hộ khả năng tăng lãi suất vào cuộc họp chính sách tháng 3, có thể ở mức 0,24% hoặc 0,5%.

Còn Chủ tịch Fed chi nhánh Atlanta, ông Raphael Bostic, trong bài bình luận ngày 1/3, thì cho rằng mặt bằng lãi suất sẽ được nâng lên 5-5,25% và duy trì ở mức này đến năm 2024. Theo vị này, việc lãi suất thắt chặt hơn sẽ tác động đến nền kinh tế, cuối cùng sẽ giúp cán cân cung – cầu cân bằng hơn và nhờ đó sẽ kéo lạm phát đi xuống.

Đồng USD mất giá mạnh trong bối cảnh Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) dự kiến sẽ thực hiện đợt tăng lãi suất mới khi lạm phát tại nhiều nền kinh tế trong khu vực có chiều hướng gia tăng.

Nhiều dự báo cho thấy ECB sẽ thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản, cao hơn các dự báo được đưa ra trước đó.

Trong phát biểu hôm thứ Năm, Chủ tịch ECB Christine Lagarde cho biết việc tăng lãi suất có thể sẽ vượt mức kế hoạch và các nhà hoạch định chính sách của ECB sẽ làm mọi cách để đưa lạm phát từ mức 8% hiện tại trở về mức mục tiêu 2%.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.854,99USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.862,8 USD/Ounce, tăng 22,3 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 5/3 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,10 – 66,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,15 – 66,80 triệu đồng/lượng. Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,15 – 66,80 triệu đồng/lượng. Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,18 – 66,78 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 4/3: Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnhTin tức kinh tế ngày 4/3: Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh
Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 27/2 - 4/3Những sự kiện nổi bật trên Thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 27/2 - 4/3
Dự báo mới nhất của IEA: Năng lượng tái tạo sẽ đáp ứng phần lớn nhu cầu tăng trưởngDự báo mới nhất của IEA: Năng lượng tái tạo sẽ đáp ứng phần lớn nhu cầu tăng trưởng
Ngân hàng nào tạo bộ đệm hiệu quả cho tăng trưởng tín dụng 2023?Ngân hàng nào tạo bộ đệm hiệu quả cho tăng trưởng tín dụng 2023?
McKinsey: Làn sóng M&A ở Bắc Mỹ thúc đẩy tăng trưởng và chuyển đổi năng lượngMcKinsey: Làn sóng M&A ở Bắc Mỹ thúc đẩy tăng trưởng và chuyển đổi năng lượng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 70,000 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 69,350 ▲600K 69,900 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲500K 81.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,080 ▲90K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,070 ▲90K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲500K 81,500 ▲500K
SJC 5c 79,500 ▲500K 81,520 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲500K 81,530 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,731.80 15,890.71 16,401.13
CAD 17,848.63 18,028.92 18,608.02
CHF 26,790.75 27,061.37 27,930.60
CNY 3,359.93 3,393.87 3,503.41
DKK - 3,518.68 3,653.56
EUR 26,048.18 26,311.29 27,477.49
GBP 30,475.69 30,783.52 31,772.32
HKD 3,087.37 3,118.56 3,218.73
INR - 296.46 308.32
JPY 158.73 160.33 168.01
KRW 15.89 17.65 19.26
KWD - 80,365.93 83,582.07
MYR - 5,180.56 5,293.75
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.52 282.87
SAR - 6,591.45 6,855.23
SEK - 2,269.63 2,366.08
SGD 17,897.55 18,078.33 18,659.02
THB 600.79 667.55 693.13
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,907 16,007 16,457
CAD 18,073 18,173 18,723
CHF 27,045 27,150 27,950
CNY - 3,392 3,502
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,283 26,318 27,578
GBP 30,934 30,984 31,944
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.55 160.55 168.5
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,566 14,616 15,133
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,927 18,027 18,627
THB 627.34 671.68 695.34
USD #24,560 24,640 24,980
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24650 24990
AUD 15962 16012 16420
CAD 18116 18166 18570
CHF 27291 27341 27754
CNY 0 3396.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26497 26547 27052
GBP 31105 31155 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.96 162.46 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0261 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14616 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18219 18219 18580
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7980000 7980000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 09:00