Tin tức kinh tế ngày 4/3: Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh

21:25 | 04/03/2023

11,634 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Số dư Quỹ bình ổn xăng dầu còn 4.617 tỷ đồng; Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh; Tiền nộp thuế của các “ông lớn” nước ngoài đang tăng lên nhanh chóng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/3.
Tin tức kinh tế ngày 4/3: Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh
Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước biến động trái chiều

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng mạnh với giá vàng giao ngay tăng 19,3 USD, lên mức 1.855,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, rạng sáng hôm nay, vàng biến động trái chiều. Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch ở mức 66,1 triệu đồng/lượng mua vào và 66,82 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng, nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 66,15 triệu đồng/lượng mua vào và 66,8 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào thấp hơn 50.000 đồng nhưng bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Tiền nộp thuế của các “ông lớn” nước ngoài đang tăng lên nhanh chóng

Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) vừa cho biết, sau khi được cơ quan thuế tích cực tuyên truyền, trao đổi, vận động, đến nay đã có 36 nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài đăng ký kê khai và nộp thuế trên cổng thông tin này, trong đó, có nhiều doanh nghiệp lớn như Meta (Facebook), Google, Microsoft, TikTok, Netflix…

Tính đến hết ngày 27/2/2023, đã có 46 nhà cung cấp nước ngoài đã đăng ký, khai thuế, nộp thuế. Số tiền tổng thu luỹ kế từ khi Cổng nói trên đi vào hoạt động (21/3/2022) đến nay 27/2/2023 là hơn 3.700 tỷ đồng, trong đó số thu các tháng đầu năm 2023 ước đạt 1.852 tỷ đồng.

Số dư Quỹ bình ổn xăng dầu còn 4.617 tỷ đồng

Theo Bộ Tài chính, số dư quỹ bình ổn giá xăng dầu đến hết ngày 31/12/2022 hơn 4.617 tỷ đồng.

Trong quý IV/2022, tổng số trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu là hơn 2.155 tỷ đồng (từ ngày 1/10/2022 đến hết ngày 31/12/2022). Lãi vay phát sinh trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu âm trong quý IV/2022 là trên 1,4 tỷ đồng. Lãi phát sinh trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu dương trong quý IV/2022 là trên 2 tỷ đồng.

Trước đó, số dư Quỹ bình ổn xăng dầu tại thời điểm 30/9/2022 ở mức 2.540,4 tỷ đồng. Như vậy, số dư Quỹ bình ổn xăng dầu đã tăng gấp đôi sau 3 tháng.

Giá trứng quay đầu giảm mạnh

Thông tin từ nhiều người nuôi phía Nam, giá trứng gà công nghiệp bán ra tại chuồng hiện ở mức 1.800-2.000 đồng/quả tùy loại, giảm trên dưới 300 đồng so với khoảng 3 tháng trước đó, và giảm 700-800 đồng so với mức cao kỷ lục trong năm ngoái.

Theo nhiều người nuôi, giá trứng gà quay đầu giảm liên tục trong thời gian qua chủ yếu do nguồn cung tăng nhiều so với thời điểm giữa năm 2022 (lúc giá trứng ở mức cao kỷ lục), trong khi đó nhu cầu có phần giảm lại, đặc biệt từ sau Tết đến nay.

Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh

Bộ Công Thương cho biết, nhập khẩu hàng hóa tính chung 2 tháng của năm 2023 chỉ ước đạt 46,62 tỷ USD, giảm 16% so với cùng kỳ năm 2022. Khối doanh nghiệp trong nước ước đạt 15,2 tỷ USD, giảm 17,3%; các doanh nghiệp FDI ước đạt 31,41 tỷ USD, giảm 15,3%.

Đáng chú ý, nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh về lượng (đạt 1,92 triệu tấn, tăng 43,1%) và về trị giá (đạt 1,7 tỷ USD, tăng 56,3%). Nhập khẩu dầu thô tăng gấp 2,2 lần về lượng và 2,1 lần về trị giá; nhập khẩu thức ăn chăn nuôi tăng mạnh 31,8%...

Thu ngân sách TP HCM tăng 5,9%

UBND TP HCM vừa tổ chức hội nghị đánh giá tình hình kinh tế - xã hội tháng 2 trên địa bàn. Trong 2 tháng đầu năm 2023, tình hình kinh tế - xã hội TP HCM đạt nhiều kết quả khả quan.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 6,1% so với thời điểm những tháng đầu năm 2022.

Về lĩnh vực xuất khẩu, tổng giá trị hàng hóa được xuất đi và lượng tiền thu về tăng 3% so với cùng kỳ. Thu ngân sách tăng 5,95%. Đồng thời, thành phố cũng thu hút được khoản 369,1 triệu USD, tức tăng 59% so với cùng kỳ 2022. Một số lĩnh vực khác như y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, an sinh xã hội, an ninh - trật tự cũng được chú trọng và triển khai.

Tin tức kinh tế ngày 3/3: Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm

Tin tức kinh tế ngày 3/3: Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm

Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm; Thu ngân ngân sách từ nhà đất giảm mạnh; Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất mạnh hơn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,965 16,065 16,515
CAD 18,208 18,308 18,858
CHF 27,648 27,753 28,553
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,573 3,703
EUR #26,568 26,603 27,863
GBP 31,185 31,235 32,195
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 161.98 161.98 169.93
KRW 16.49 17.29 20.09
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,676 14,726 15,243
SEK - 2,259 2,369
SGD 18,195 18,295 19,025
THB 637.25 681.59 705.25
USD #25,197 25,197 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25270 25320 25472
AUD 16040 16090 16495
CAD 18274 18324 18725
CHF 27826 27876 28288
CNY 0 3482.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26797 26847 27357
GBP 31403 31453 31913
HKD 0 3115 0
JPY 163.2 163.7 168.23
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0392 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18498 18498 18859
THB 0 650.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 09:45