Tin tức kinh tế ngày 4/3: Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh

21:25 | 04/03/2023

11,654 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Số dư Quỹ bình ổn xăng dầu còn 4.617 tỷ đồng; Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh; Tiền nộp thuế của các “ông lớn” nước ngoài đang tăng lên nhanh chóng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/3.
Tin tức kinh tế ngày 4/3: Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh
Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước biến động trái chiều

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng mạnh với giá vàng giao ngay tăng 19,3 USD, lên mức 1.855,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, rạng sáng hôm nay, vàng biến động trái chiều. Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch ở mức 66,1 triệu đồng/lượng mua vào và 66,82 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng, nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 66,15 triệu đồng/lượng mua vào và 66,8 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào thấp hơn 50.000 đồng nhưng bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Tiền nộp thuế của các “ông lớn” nước ngoài đang tăng lên nhanh chóng

Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) vừa cho biết, sau khi được cơ quan thuế tích cực tuyên truyền, trao đổi, vận động, đến nay đã có 36 nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài đăng ký kê khai và nộp thuế trên cổng thông tin này, trong đó, có nhiều doanh nghiệp lớn như Meta (Facebook), Google, Microsoft, TikTok, Netflix…

Tính đến hết ngày 27/2/2023, đã có 46 nhà cung cấp nước ngoài đã đăng ký, khai thuế, nộp thuế. Số tiền tổng thu luỹ kế từ khi Cổng nói trên đi vào hoạt động (21/3/2022) đến nay 27/2/2023 là hơn 3.700 tỷ đồng, trong đó số thu các tháng đầu năm 2023 ước đạt 1.852 tỷ đồng.

Số dư Quỹ bình ổn xăng dầu còn 4.617 tỷ đồng

Theo Bộ Tài chính, số dư quỹ bình ổn giá xăng dầu đến hết ngày 31/12/2022 hơn 4.617 tỷ đồng.

Trong quý IV/2022, tổng số trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu là hơn 2.155 tỷ đồng (từ ngày 1/10/2022 đến hết ngày 31/12/2022). Lãi vay phát sinh trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu âm trong quý IV/2022 là trên 1,4 tỷ đồng. Lãi phát sinh trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu dương trong quý IV/2022 là trên 2 tỷ đồng.

Trước đó, số dư Quỹ bình ổn xăng dầu tại thời điểm 30/9/2022 ở mức 2.540,4 tỷ đồng. Như vậy, số dư Quỹ bình ổn xăng dầu đã tăng gấp đôi sau 3 tháng.

Giá trứng quay đầu giảm mạnh

Thông tin từ nhiều người nuôi phía Nam, giá trứng gà công nghiệp bán ra tại chuồng hiện ở mức 1.800-2.000 đồng/quả tùy loại, giảm trên dưới 300 đồng so với khoảng 3 tháng trước đó, và giảm 700-800 đồng so với mức cao kỷ lục trong năm ngoái.

Theo nhiều người nuôi, giá trứng gà quay đầu giảm liên tục trong thời gian qua chủ yếu do nguồn cung tăng nhiều so với thời điểm giữa năm 2022 (lúc giá trứng ở mức cao kỷ lục), trong khi đó nhu cầu có phần giảm lại, đặc biệt từ sau Tết đến nay.

Nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh

Bộ Công Thương cho biết, nhập khẩu hàng hóa tính chung 2 tháng của năm 2023 chỉ ước đạt 46,62 tỷ USD, giảm 16% so với cùng kỳ năm 2022. Khối doanh nghiệp trong nước ước đạt 15,2 tỷ USD, giảm 17,3%; các doanh nghiệp FDI ước đạt 31,41 tỷ USD, giảm 15,3%.

Đáng chú ý, nhập khẩu xăng dầu tăng mạnh về lượng (đạt 1,92 triệu tấn, tăng 43,1%) và về trị giá (đạt 1,7 tỷ USD, tăng 56,3%). Nhập khẩu dầu thô tăng gấp 2,2 lần về lượng và 2,1 lần về trị giá; nhập khẩu thức ăn chăn nuôi tăng mạnh 31,8%...

Thu ngân sách TP HCM tăng 5,9%

UBND TP HCM vừa tổ chức hội nghị đánh giá tình hình kinh tế - xã hội tháng 2 trên địa bàn. Trong 2 tháng đầu năm 2023, tình hình kinh tế - xã hội TP HCM đạt nhiều kết quả khả quan.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 6,1% so với thời điểm những tháng đầu năm 2022.

Về lĩnh vực xuất khẩu, tổng giá trị hàng hóa được xuất đi và lượng tiền thu về tăng 3% so với cùng kỳ. Thu ngân sách tăng 5,95%. Đồng thời, thành phố cũng thu hút được khoản 369,1 triệu USD, tức tăng 59% so với cùng kỳ 2022. Một số lĩnh vực khác như y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, an sinh xã hội, an ninh - trật tự cũng được chú trọng và triển khai.

Tin tức kinh tế ngày 3/3: Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm

Tin tức kinh tế ngày 3/3: Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm

Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm; Thu ngân ngân sách từ nhà đất giảm mạnh; Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất mạnh hơn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/3.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 03:00