EVNNPT cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý vận hành

14:07 | 14/08/2019

246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là chỉ đạo của Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) Trần Đình Nhân tại buổi làm việc về tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT), chiều ngày 13/8.

Tổng giám đốc EVN ghi nhận những nỗ lực của EVNNPT đã đảm bảo quản lý vận hành lưới điện truyền tải, thực hiện tốt công tác đầu tư xây dựng với số lượng trạm biến áp và khối lượng đường dây 220-500 kV tăng mạnh trong nhiều năm qua.

“Tôi đánh giá EVNNPT là Tổng công ty thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ được giao trong 9 Tổng công ty của EVN. Do đó, EVNNPT cần mạnh dạn đề ra phương hướng táo bạo hơn trong định hướng phát triển của mình”, Tổng giám đốc Trần Đình Nhân đánh giá.

EVNNPT cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý vận hành
Tổng giám đốc EVN Trần Đình Nhân phát biểu chỉ đạo tại buổi làm việc với EVNNPT chiều ngày 13/8

Tổng giám đốc EVN Trần Đình Nhân lưu ý EVNNPT trong thời gian tới cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng TBA không người trực, chú trọng công tác giảm tổn thất điện năng, giảm mạnh suất sự cố và đảm bảo tiến độ khởi công, đóng điện các công trình được giao.

“EVNNPT cần phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, bên cạnh phát triển lưới điện truyền tải theo chiều rộng thì cũng phải phát triển theo chiều sâu để đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả, kinh tế”, lãnh đạo Tập đoàn yêu cầu.

Báo cáo tại buổi làm việc, ông Nguyễn Tuấn Tùng - Tổng giám đốc EVNNPT cho biết: Qua 7 tháng đầu năm 2019, sản lượng điện truyền tải của Tổng công ty đạt 117,265 tỷ kWh, tăng 10,84% so cùng kỳ năm 2018. Dự kiến cả năm 2019, Tổng công ty sẽ thực hiện đạt 203,2 tỷ kWh, hoàn thành kế hoạch sản lượng điện truyền tải Tập đoàn giao.

EVNNPT cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý vận hành
EVNNPT đã ứng dụng thiết bị bay UAV trong quản lý vận hành lưới điện

Cũng trong 7 tháng qua, tỷ lệ tổn thất điện năng thực hiện là 2,25%, giảm 0,04% so với cùng kỳ năm 2018 và thấp hơn 0,09% so với kế hoạch Tập đoàn giao (2,34%). EVNNPT cũng đưa vào vận hành 10 trạm biến áp theo tiêu chí không người trực. Dự kiến, trong các tháng còn lại của năm, Tổng công ty hoàn thành thêm 14 trạm, đúng kế hoạch được giao.

Trong công tác quản lý lao động, Tổng công ty thường xuyên rà soát lao động theo vị trí, chức danh công việc để bố trí, sắp xếp lao động hợp lý. Tại thời điểm 31/7/2019, EVNNPT giảm 136 lao động so với thời điểm 1/1/2019.

Đối với EVNPT, khó khăn, vướng mắc lớn nhất là trong công tác đầu tư xây dựng do công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án lưới điện rất phức tạp, vướng mắc về cơ chế chính sách và trình tự thủ tục đầu tư,... gây ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thực hiện nhiệm vụ này của Tổng công ty. Trong đó 7 tháng đầu năm, EVNNPT mới khởi công được 3/33 dự án, đóng điện 13/47 dự án theo kế hoạch.

Công tác quản lý vận hành của EVNNPT tính đến 31/7/2019:

- Quản lý vận hành: 153 trạm biến áp 500 kV và 220 kV

- Tổng dung lượng máy biến áp: 92.381 MVA

- Quản lý vận hành: 25.341 km đường dây 500 kV và 220 kV

- Tổng số lao động: 7.241 người

Ngân Hà

EVN ký thỏa thuận hợp tác với Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chủ tịch HĐTV EVN làm việc với lãnh đạo tỉnh Lai Châu
EVNCPC thúc đẩy thanh toán số
EVNNPC đẩy mạnh tự động hóa lưới điện
Chuyển đổi số vì một Việt Nam hùng cường

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
TPHCM - SJC 81.900 ▲100K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Hà Nội - SJC 81.900 ▲100K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▲100K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 84.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲100K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲100K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.900 ▲300K 75.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.530 ▲230K 56.930 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.040 ▲180K 44.440 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.240 ▲120K 31.640 ▲120K
Cập nhật: 16/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲20K 7,690 ▲20K
Trang sức 99.9 7,465 ▲20K 7,680 ▲20K
NL 99.99 7,470 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲20K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲20K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲20K 7,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼100K 84,000 ▼100K
SJC 5c 82,000 ▼100K 84,020 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼100K 84,030 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲400K 76,900 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲400K 77,000 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲400K 76,200 ▲400K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲396K 75,446 ▲396K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲272K 51,971 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲167K 31,929 ▲167K
Cập nhật: 16/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,986 16,086 16,536
CAD 18,068 18,168 18,718
CHF 27,235 27,340 28,140
CNY - 3,451 3,561
DKK - 3,546 3,676
EUR #26,367 26,402 27,662
GBP 31,043 31,093 32,053
HKD 3,153 3,168 3,303
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.35 17.15 19.95
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,637 14,687 15,204
SEK - 2,267 2,377
SGD 18,064 18,164 18,894
THB 635.75 680.09 703.75
USD #25,025 25,105 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25065 25115 25345
AUD 16002 16052 16460
CAD 18100 18150 18555
CHF 27463 27513 27916
CNY 0 3455.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26551 26601 27111
GBP 31187 31237 31704
HKD 0 3115 0
JPY 161.67 162.17 166.7
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0318 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14648 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18327 18327 18689
THB 0 646.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 14:00