Dự án khủng 270 ha trong thành phố, ông Phạm Nhật Vượng gây chú ý

07:13 | 06/07/2019

962 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với cú bứt tốc ngoạn mục trong tích tắc vào cuối phiên hôm qua (5/7), cổ phiếu Vinhomes gây bất ngờ đối với giới đầu tư và chi phối đáng kể tới VN-Index. Doanh nghiệp bất động sản của tỷ phú Phạm Nhật Vượng đang gây chú ý với dự án khủng tới 270 ha ở TPHCM.

Các chỉ số kết thúc phiên giao dịch cuối tuần tăng nhẹ trên cả 3 sàn: VN-Index tăng 2,3 điểm tương ứng 0,24% lên 975,34 điểm; HNX-Index tăng 0,04 điểm tương ứng 0,04% lên 104,38 điểm và UPCoM-Index tăng 0,82 điểm tương ứng 1,48% lên 56,38 điểm.

Thống kê cho thấy, toàn thị trường có 347 mã tăng, 71 mã tăng trần và 307 mã giảm và 41 mã giảm sàn. Theo đó, độ rộng thị trường vẫn đang nghiêng về các mã tăng giá.

Thanh khoản có sự cải thiện so với phiên sáng trên HSX, tuy nhiên vẫn chỉ dừng tại mức trung bình với 137,91 triệu cổ phiếu tương ứng 3.416,06 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 16,26 triệu cổ phiếu tương ứng 219,48 tỷ đồng.

Dự án khủng 270 ha trong thành phố, ông Phạm Nhật Vượng gây chú ý
VHM gây bất ngờ trong những phút cuối của phiên 5/7
Dự án khủng 270 ha trong thành phố, ông Phạm Nhật Vượng gây chú ý
Diễn biến giá VHM trong vòng 1 tháng qua

Trong phiên này, VHM gây bất ngờ lớn nhất khi có pha đảo chiều ngoạn mục chỉ trong ít phút giao dịch cuối phiên. Theo đó, suốt phiên diễn biến trong vùng giá đỏ, VHM bất ngờ ngược dòng tăng 1.000 đồng tương ứng 1,18% lên 86.000 đồng đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC). Nhờ đó, đóng góp cho chỉ số 0,99 điểm và cũng là mã có tác động mạnh nhất đến VN-Index. Theo thống kê, đây là phiên tăng thứ 6 liên tiếp của mã này và đã duy trì được 1 tuần liền giao dịch tăng giá.

Thông tin mới nhất liên quan đến Vinhomes đó là việc công ty bất động sản của tỷ phú Phạm Nhật Vượng đã nhận chuyển nhượng một phần vốn của Công ty CP Phát triển Thành phố Xanh và trở thành công ty mẹ của doanh nghiệp này.

Công ty CP Phát triển Thành phố Xanh là chủ dự án Vinhomes Grand Park tại Q9, TPHCM có tổng diện tích hơn 270 ha với 71 toà tương ứng 40.000 căn hộ cao tầng và 1.700 sản phẩm tầng thấp; có công viên phức hợp 36 ha gồm 15 khu vực thành phần, sân BBQ, sân golf.

Trở lại với thị trường chứng khoán, các chuyên gia từ VDSC nhận xét, sự bùng nổ của thị trường chứng khoán đã có phần chững lại trong phiên giao dịch hôm qua khi không có nhiều mã cổ phiếu đột biến mạnh.

Sự giằng co thể hiện rõ rệt tại các mã trong nhóm VN30. Với 12 mã tăng giá và 11 mã giảm giá, chỉ số VN30 đã đóng cửa tại 880,23 điểm, tăng nhẹ 0,51 điểm (0,06%). Các mã tích cực trong nhóm VN30 là VRE tăng 2,9%; CII tăng 2,3%; VHM tăng 1,2%... Ngược lại các mã có tác động tiêu cực lên nhóm VN30 như DHG giảm 1,9%, CTD giảm 1,7%, EIB giảm 1,6%..., đã kìm hãm đà tăng của chỉ số VN30.

Các mã cổ phiếu trên sàn HOSE cũng có sự giằng co quyết liệt khi 152 mã tăng nhưng cũng 155 mã giảm giá. Các mã nổi trội tích cực là SJF tăng 6,9%, ITC tăng 6,7%, TDG tăng 6,7%, NBB tăng 4,4%... và các mã giảm giá mạnh là TSC giảm 6,8%; TDM giảm 5,8; LDG giảm 2,7%...

Khối ngoại duy trì mua ròng trên cả ba sàn trong phiên giao dịch này. Ở sàn HOSE, khối ngoại đã mua ròng 90,2 tỷ đồng chủ yếu ở các mã như PLX, KBC, SSI... Trên sàn HNX, khối ngoại mua ròng nhẹ hơn 2 tỷ đồng và tập trung ở các mã SHB, PVS và TNG. Khối nhà đầu tư này giải ngân ở sàn UPCOM 2,94 tỷ đồng và chủ yếu vào các mã như QNS, ACV, GVR.

VDSC cho rằng, xu hướng tăng điểm tích cực đang diễn ra trên thị trường chứng khoán. Phiên cuối tuần có biên độ dao động nhẹ do có phần chốt lời của nhà đầu tư và tâm lý xem xét lại danh mục. Nhóm chuyên gia đánh giá, xu hướng tích cực này vẫn có thể tiếp diễn trong thời gian tới. Nhà đầu tư có thể xem xét tìm kiếm cơ hội giải ngân hợp lý.

Theo Dân trí

Em trai bầu Đức đã rút gần toàn bộ cổ phần khỏi Hoàng Anh Gia Lai
Bầu Đức chi mạnh hơn 1.700 tỷ đồng trả nợ trước hạn: Thời khó đã qua?
Hãng hàng không của nữ tỷ phú giàu nhất Việt Nam muốn bán… đủ thứ
Cổ phiếu đắt nhất sàn chứng khoán giảm 164.000 đồng trong phiên đầu tiên
Thoái toàn bộ vốn nhà nước tại công ty bánh phồng tôm Sa Giang
Quyết làm ô tô Việt và diễn biến bất ngờ tại tập đoàn của ông Phạm Nhật Vượng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,800 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Cập nhật: 13/05/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16048 16315 16890
CAD 18038 18313 18931
CHF 30107 30481 31121
CNY 0 3358 3600
EUR 28182 28448 29477
GBP 33409 33796 34728
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14921 15512
SGD 19350 19630 20154
THB 693 756 809
USD (1,2) 25678 0 0
USD (5,10,20) 25716 0 0
USD (50,100) 25744 25778 26120
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16207 16307 16873
CAD 18213 18313 18869
CHF 30326 30356 31240
CNY 0 3572.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28450 28550 29325
GBP 33694 33744 34857
HKD 0 3355 0
JPY 171.85 172.85 179.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19508 19638 20366
THB 0 720.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,220
USD20 25,790 25,840 26,220
USD1 25,790 25,840 26,220
AUD 16,226 16,376 17,447
EUR 28,521 28,671 29,853
CAD 18,163 18,263 19,578
SGD 19,596 19,746 20,213
JPY 172.49 173.99 178.63
GBP 33,807 33,957 34,755
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 11:45