Hãng hàng không của nữ tỷ phú giàu nhất Việt Nam muốn bán… đủ thứ

08:15 | 04/07/2019

5,680 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là tham vọng của VietJet trong kế hoạch 2 năm nhằm triển khai một nền tảng thương mại điện tử không chỉ cung cấp vé máy bay mà còn mang tới mọi thứ mà khách hàng cần: từ ngân hàng, bảo hiểm, tài chính, khách sạn cho đến hàng tiêu dùng và nhiều mặt hàng khác.

Trải qua một phiên rung lắc mạnh trong ngày 3/7, các chỉ số chính đóng cửa trái chiều. VN-Index mất 1,59 điểm tương ứng 0,17% còn 960,39 điểm, trái lại HNX-Index lại tăng 0,21 điểm tương ứng 0,2% lên 103,67 điểm.

Diễn biến chỉ số phản ánh đúng thực trạng thị trường phiên hôm qua khi số mã tăng-giảm không chênh lệch đáng kể. Có tổng cộng 311 mã giảm, 32 mã giảm sàn và 291 mã tăng, 46 mã tăng trần.

Thanh khoản trên thị trường vẫn thấp. Khối lượng giao dịch toàn sàn HSX ở mức 136,59 triệu cổ phiếu tương ứng 3.461,5 tỷ đồng trong khi con số này tại HNX cũng chỉ là 16,49 triệu cổ phiếu tương ứng 271,68 tỷ đồng.

Phiên này, chỉ số chính VN-Index thiếu sự dẫn dắt của cổ phiếu “đầu tàu”. VHM mặc dù tăng giá và tác động 0,89 điểm tới chỉ số nhưng ngược lại VCB giảm lại khi VN-Index mất 0,99 điểm. VNM, BVH, CTG, SAB, REE tăng và ảnh hưởng tích cực song GAS, NVL, VIC, HPG, VRE lại giảm và kéo lùi chỉ số.

Hãng hàng không của nữ tỷ phú giàu nhất Việt Nam muốn bán… đủ thứ
Hãng bay VietJet gắn với tên tuổi của nữ tỷ phú USD giàu nhất Việt Nam: Bà Nguyễn Thị Phương Thảo (ảnh: Nikkei)

Cổ phiếu VJC của Công ty CP Hàng không VietJet trong ngày 3/7 đứng giá 128.500 đồng. Mã này đang trong đà tăng khá tốt và đã đạt được mức tăng hơn 5,3% trong 1 tháng qua cũng như tăng gần 14% so với 3 tháng trước.

Theo thông tin từ tờ Nikkei, hãng bay này đang có dự định triển khai thương mại điện tử trong vòng 2 năm tới, hợp tác với các ngân hàng, khách sạn và nhiều công ty khác.

Cụ thể, với mô hình “consumer airlines” (hàng không tiêu dùng), VietJet tham vọng sẽ có nền tảng thương mại điện tử không chỉ cung cấp vé máy bay mà còn mang tới mọi thứ mà khách hàng cần.

Nikkei dẫn lời bà Nguyễn Thị Thuý Bình - Phó Tổng giám đốc VietJet cho hay, nền tảng mới sẽ bao gồm các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm và tài chính, khách sạn, hàng tiêu dùng và nhiều mặt hàng nữa.

Ý tưởng ở đây của VietJet là các công ty đối tác trong những lĩnh vực trên sẽ tham gia nền tảng của Vietjet, sử dụng công nghệ blockchain để các giao dịch trở nên thuận lợi. Hiện tại, Vietjet đang trao đổi với một số doanh nghiệp về nội dung này.

Trở lại với thị trường chứng khoán, khối ngoại tiếp tục bán ròng nhẹ trên sàn HSX với 9,86 tỷ đồng, chủ yếu ở HPG (61 tỷ đồng), VHM (24 tỷ đồng), VCB (18 tỷ đồng). Ngược lại, mua ròng nhẹ ở sàn HNX và UPCOM, cụ thể mua 5,36 tỷ đồng ở sàn HNX và giải ngân vào các mã PVS (3,5 tỷ đồng), SHB (1,3 tỷ đồng)…, 5,71 tỷ đồng ở sàn UPCOM và mua nhiều ở các mã QNS (5,2 tỷ đồng), VTP (3 tỷ đồng)…

“Chúng tôi nhận thấy nhịp điều chỉnh trên sàn HSX gần như sắp kết thúc và sẽ có cơ hội tăng điểm trong ngắn hạn” - chuyên gia VDSC cho hay. Theo đó, nhà đầu tư được khuyên lưu ý dòng tiền đi vào thị trường ở các phiên giao dịch tiếp theo có tích cực hay không, để xem xét mức độ giải ngân phù hợp trong ngắn hạn.

Còn BVSC thì cho rằng, VN-Index dự báo sẽ tiếp tục có biến động theo hướng đi ngang trong vùng được giới hạn bởi cận dưới 952-956 điểm và cận trên nằm tại 966-967 điểm trong một vài phiên kế tiếp.

Thị trường cần vượt qua vùng kháng cự quan trọng 965-966 điểm để có thể hướng đến thử thách vùng cản mạnh hơn nằm tại 975-980 điểm, đồng thời mở ra cơ hội hình thành một xu hướng tăng ngắn hạn trong thời gian tới.

Về diễn biến các nhóm ngành, BVSC đánh giá, nhóm dầu khí và ngân hàng dự kiến sẽ tiếp tục chịu áp lực điều chỉnh với diễn biến giằng co tương đối khó chịu trong những phiên tới. Bên cạnh một số cổ phiếu vốn hóa lớn thì cổ phiếu thuộc các nhóm ngành hưởng lợi từ vĩ mô như dệt may, thủy sản, khu công nghiệp… cũng sẽ thu hút được sự quan tâm của dòng tiền mỗi khi điều chỉnh.

Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 40-45% cổ phiếu trong giai đoạn này. Có thể thực hiện các hoạt động bán trading một phần vị thế ngắn hạn khi thị trường tiếp cận vùng cản quanh 975 điểm.

Theo Dân trí

Cổ phiếu đắt nhất sàn chứng khoán giảm 164.000 đồng trong phiên đầu tiên
Quyết làm ô tô Việt và diễn biến bất ngờ tại tập đoàn của ông Phạm Nhật Vượng
Chi tiền tỷ, đại gia Lê Phước Vũ quyết chớp thời cơ “ngàn năm”?
Nhóm Thaco nắm 13,12% công ty nông nghiệp của bầu Đức
Bất ngờ: Một doanh nghiệp của bầu Hiển lên kế hoạch thoái sạch vốn khỏi SHB
Người vợ "bí ẩn" của tỷ phú Trần Đình Long vừa tăng sở hữu tại công ty chồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:45