Quyết làm ô tô Việt và diễn biến bất ngờ tại tập đoàn của ông Phạm Nhật Vượng

08:45 | 03/07/2019

725 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc tài trợ cho lĩnh vực sản xuất ô tô, xe máy điện khiến rủi ro đòn bẩy tài chính đối với Vingroup tăng lên. Và trong một động thái mới nhất, tập đoàn của tỷ phú Phạm Nhật Vượng đã quyết định chủ động ngừng tham gia quá trình đánh giá của Fitch.

Diễn biến giằng co trong suốt phiên 2/7, các chỉ số đều đóng cửa với tình trạng giảm điểm. VN-Index mất 3,63 điểm tương ứng 0,38% còn 961,98 điểm và HNX-Index mất 0,63 điểm tương ứng 0,6% còn 103,46 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng về các mã giảm giá. Có tới 326 mã giảm, 26 mã giảm sàn so với 281 mã tăng và 47 mã tăng trần.

Thanh khoản thị trường vẫn ở mức trung bình với con số giao dịch trên HSX là 138,21 triệu cổ phiếu tương ứng 3.457,14 tỷ đồng và trên HNX là 22,72 triệu cổ phiếu tương ứng 262,8 tỷ đồng.

Trong phiên hôm qua, chỉ số chính VN-Index chịu tác động tiêu cực từ các mã lớn như VIC, VCB, SAB, MSN… và phần nào được hỗ trợ bởi PLX, VRE, VJC, GAS.

Quyết làm ô tô Việt và diễn biến bất ngờ tại tập đoàn của ông Phạm Nhật Vượng
Sản xuất ô tô là một lĩnh vực nhiều rủi ro và thách thức với Vingroup (trong ảnh: nhà máy Vinfast)

Riêng cổ phiếu VIC của tập đoàn Vingroup quay đầu giảm 1.400 đồng tương ứng giảm 1,2% còn 115.800 đồng và là mã tác động tiêu cực nhất đến VN-Index. Mã này khiến chỉ số đánh mất 1,39 điểm trong phiên.

Liên quan đến tập đoàn này, Vingroup vừa gây bất ngờ khi quyết định ngừng tham gia quá trình đánh giá của hãng xếp hạng tín dụng Fitch - một trong 3 tổ chức xếp hạng uy tín nhất thế giới bên cạnh S&P và Moody’s, và theo đó, Fitch đã phải thông báo rút mọi xếp hạng tín nhiệm đối với Vingroup.

Fitch cho biết do không còn đủ thông tin để duy trì xếp hạng với Vingroup nên sẽ không cung cấp thông tin xếp hạng, phân tích về tập đoàn này.

Trước đó, vào hồi tháng 10/2018, Fitch công bố kết quả đánh giá xếp hạng tín nhiệm với Vingroup ở mức B+ song hạ triển vọng từ “ổn định” xuống “tiêu cực” trong bối cảnh tập đoàn của tỷ phú Phạm Nhật Vượng tham gia vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp ô tô, xe máy.

Theo Fitch, mức xếp hạng này phản ánh rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh của Vingroup do tập đoàn vay vốn để tài trợ cho lĩnh vực sản xuất ô tô, xe máy điện của VinFast, khiến rủi ro đòn bẩy tài chính tăng lên.

Ông Nguyễn Việt Quang, Phó Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Vingroup từng nói với báo chí rằng, đầu tư vào lĩnh vực ô tô có độ rủi ro cao nên việc các tổ chức đánh giá tín nhiệm hạ bậc là chuyện không tránh khỏi và “nếu không muốn bị hạ bậc chỉ có cách duy nhất là không thực hiện dự án này”.

Cũng theo lãnh đạo Vingroup, việc hạ triển vọng xếp hạng không ảnh hưởng tới hình ảnh doanh nghiệp. Thực tế, Vingroup vẫn được Fitch duy trì xếp hạng ở mức B+, tỷ lệ vay trên tổng tài sản vẫn an toàn và các mảng kinh doanh khác của tập đoàn vẫn được đánh giá tích cực.

Trở lại với thị trường chứng khoán, BVSC nhận định rằng, VN-Index dự báo sẽ có phản ứng hồi phục trở lại khi điều chỉnh về vùng 952-956 điểm trong một vài phiên kế tiếp. Sau đó, chỉ số nhiều khả năng sẽ tiếp tục dao động trong kênh giá đi ngang được hình thành từ đầu tháng 06/2019 trở lại đây.

Thị trường cần vượt qua vùng kháng cự quan trọng 965-966 điểm để có thể hướng đến thử thách vùng cản mạnh hơn nằm tại 975-980 điểm, đồng thời mở ra cơ hội hình thành một xu hướng tăng ngắn hạn trong thời gian tới.

Điểm hạn chế là mức độ lan tỏa của các nhóm cổ phiếu chưa nhiều và dòng tiền vào thị trường vẫn chưa cho thấy được sự tích cực cần thiết. Nhà đầu tư có thể tận dụng các nhịp rung lắc, điều chỉnh của thị trường để nâng tỷ trọng danh mục lên mức 40-45% cổ phiếu trong giai đoạn này. Có thể thực hiện các hoạt động bán trading một phần vị thế ngắn hạn khi thị trường tiếp cận vùng cản quanh 975 điểm.

Các nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn như MWG, FPT, VJC, BVH, VHM, GAS… được kỳ vọng sẽ có diễn biến khởi sắc trong ngắn hạn để hỗ trợ thị trường. Ngành dầu khí và ngân hàng dự kiến sẽ tiếp tục chịu áp lực chốt lời và có thể rơi vào trạng thái dao động giằng co tương đối khó chịu trong những phiên tới. Các nhóm ngành hưởng lợi từ vĩ mô như dệt may, thủy sản, khu công nghiệp… vẫn sẽ thu hút được sự quan tâm của dòng tiền mỗi khi điều chỉnh.

Theo Dân trí

Chi tiền tỷ, đại gia Lê Phước Vũ quyết chớp thời cơ “ngàn năm”?
Nhóm Thaco nắm 13,12% công ty nông nghiệp của bầu Đức
Bất ngờ: Một doanh nghiệp của bầu Hiển lên kế hoạch thoái sạch vốn khỏi SHB
Người vợ "bí ẩn" của tỷ phú Trần Đình Long vừa tăng sở hữu tại công ty chồng
Nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến “biến mất” bí ẩn, cổ đông… phát cáu!
Ông Phạm Nhật Vượng cùng tỷ phú người Thái mất hàng nghìn tỷ đồng trong 1 ngày
Gia sản nhà Cường đôla “bế tắc”, cổ đông thất vọng vì “trắng tay”?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:00