Em trai bầu Đức đã rút gần toàn bộ cổ phần khỏi Hoàng Anh Gia Lai

14:03 | 05/07/2019

656 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Đoàn Nguyên Thu hiện là Thành viên Hội đồng quản trị Hoàng Anh Gia Lai. Sau giao dịch bán gần như toàn bộ số cổ phần còn có tại Hoàng Anh Gia Lai, em trai bầu Đức chỉ còn sở hữu vỏn vẹn 6 cổ phiếu HAG, chiếm 0% vốn điều lệ.

Tạm kết thúc phiên giao dịch sáng nay (5/7), hai chỉ số đều giữ được trạng thái tăng nhẹ bất chấp trải qua rung lắc khá căng thẳng. VN-Index tăng 0,31 điểm tương ứng 0,03% lên 973,35 điểm còn HNX-Index tăng 0,27 điểm tương ứng 0,25% lên 104,6 điểm.

Tương quan số mã tăng - giảm trên sàn khá cân bằng. Toàn thị trường có 286 mã giảm giá, 32 mã giảm sàn và 281 tăng, 54 mã tăng trần.

Thanh khoản thị trường bị thu hẹp trong bối cảnh nhà đầu tư dường như thận trọng hơn khi VN-Index đã bước qua ngưỡng 970 điểm. Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 71,16 triệu cổ phiếu tương đương 1.661,96 tỷ đồng và trên HNX là 9,87 triệu cổ phiếu tương ứng 135,03 tỷ đồng.

Trong sáng nay, VRE là mã có tác động tích cực nhất đến diễn biến của chỉ số, đóng góp 0,65 điểm cho VN-Index. Bên cạnh đó, các mã khác như GAS, CTG, BID, PLX, LGC, VPB… cũng góp phần hỗ trợ chỉ số. Chiều ngược lại, VHM, MSN, TCB, VIC giảm giá, riêng VHM giảm đã lấy đi của chỉ số gần 1 điểm.

Em trai bầu Đức đã rút gần toàn bộ cổ phần khỏi Hoàng Anh Gia Lai
Ông Đoàn Nguyên Thu - Thành viên HĐQT Hoàng Anh Gia Lai

Sau 3 phiên tăng giá liên tục, sáng nay, cổ phiếu HAG của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai quay đầu giảm 0,18% còn 5.460 đồng/cổ phiếu. Tương tự HNG cũng sụt mất 0,84% còn 17.750 đồng/cổ phiếu.

Thông tin mới nhất liên quan đến Hoàng Anh Gia Lai vừa được công bố, đó là ông Đoàn Nguyên Thu, em trai ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) - Chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn này đã bán xong 5 triệu cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai thông qua khớp lệnh qua sàn và thoả thuận. Thời gian diễn ra giao dịch này từ 19/6 đến 3/7/2019.

Sau giao dịch nói trên, em trai bầu Đức chỉ còn sở hữu vỏn vẹn 6 cổ phiếu HAG, chiếm 0% vốn điều lệ. Ông Đoàn Nguyên Thu hiện là Thành viên Hội đồng quản trị Hoàng Anh Gia Lai.

Sau khi Thaco và Hoàng Anh Gia Lai hợp tác chiến lược để phát triển, Thaco đang trong quá trình hỗ trợ tập đoàn của bầu Đức trở lại “đường đua”.

Vừa rồi, các doanh nghiệp của bầu Đức chi hơn 3.500 tỷ đồng để mua lại trái phiếu trước hạn từ VPBank nhằm cơ cấu nợ. Trong đó, Hoàng Anh Gia Lai mua lại 3 khoản trái phiếu, khoản lớn nhất 991 tỷ đồng và HAGL Agrico mua lại 2 khoản trái phiếu giá trị lần lượt 306 tỷ đồng và 1.394 tỷ đồng dự kiến đáo hạn vào cuối năm 2020 và 2021.

Mặc dù doanh nghiệp của bầu Đức không công bố nguồn tiền thực hiện nhưng nhiều khả năng đây là nguồn hỗ trợ của Thaco do việc tái cơ cấu nợ của Hoàng Anh Gia Lai và HAGL Agrico nằm trong thoả thuận hợp tác chiến lược của hai bên.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo khuyến nghị của VCBS, nhà đầu tư có thể tìm kiếm cơ hội đầu tư với mục tiêu ngắn và trung hạn vào nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn giữ vai trò dẫn dắt thị trường (ngân hàng, dầu khí), ưu tiên những doanh nghiệp có nền tảng tài chính vững mạnh và đạt kết quả kinh doanh tốt trong nửa đầu năm 2019.

Theo Dân trí

Bầu Đức chi mạnh hơn 1.700 tỷ đồng trả nợ trước hạn: Thời khó đã qua?
Nhóm Thaco nắm 13,12% công ty nông nghiệp của bầu Đức
Bầu Đức “khởi sắc”; Ông Trần Đình Long tính “xuống tiền lớn” khuấy động Hưng Yên
Có “tỷ phú đôla” hậu thuẫn, bầu Đức bất ngờ chi hơn 600 tỷ đồng cơ cấu nợ
Đại gia gặp khó: Bầu Đức "bán con"; bà Như Loan "sống dở chết dở"
Bầu Đức bất ngờ “bán con” cho ông Trần Bá Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02