Đồng ý tăng mức bội chi ngân sách 2014

17:14 | 23/10/2013

421 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi nghe Chính phủ báo cáo Nghị quyết điều chỉnh dự toán ngân sách, Ủy ban Tài chính Ngân sách bày tỏ sự nhất trí của cơ quan thẩm tra trong việc nâng mức bội chi ngân sách năm 2014.

Theo báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội chiều 23/10, thu cân đối ngân sách ước đạt  hơn 752.000 tỷ đồng, giảm gần 64.000 tỷ đồng so với dự toán. Bởi thiếu hụt nên việc đề xuất nâng bội chi là điều không thể trách khỏi cho năm 2014.

Dẫu vậy, trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều song gió, Ủy ban Tài chính Ngân sách vẫn đánh giá cao nỗ lực điều hành chi ngân sách của Chính phủ khi cơ bản đảm bảo việc chi tiêu trong năm. Tuy nhiên, qua giám sát thực tế, Ủy ban này nhận thấy chính việc ban hành nhiều chế độ, chính sách mới đã làm tăng chi cho ngân sách.

Ủy ban Tài chính Ngân sách nhất trí nâng trần bội chi 2014 từ 4,8 lên 5,3% GDP

Cụ thể, có là thực tế mất cân đối như chưa bố trí đủ nguồn trả nợ đến hạn, bù lãi suất cho hai ngân hàng chính sách, nợ Quỹ bảo hiểm xã hội, thu hồi đủ số vốn ứng trước, số nợ Quỹ hoàn thuế của các năm trước... 

Chia sẻ bên lề phiên làm việc, một số Đại biểu Quốc hội đồng tình với quyết của Quốc hội. Phó trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội TP Hồ Chí Minh, ông Trần Du Lịch cho rằng, thời gian tới phải huy động nguồn từ trái phiếu Chính phủ thông qua bán trên thị trường tài chính. Điều này có nghĩa phải nâng cao mức huy động của Chính phủ và nâng cao nợ công lên.

“Có thể thấy việc xin nới trần bội chi phản ánh tình hình thu chi ngân sách đang gặp khó khăn rất lớn và việc chi đang vượt quá mức so với thu. Về nguyên tắc, tôi ủng hộ việc tăng bội chi lên 5,3% GDP, vì mức này vẫn nằm trong trần nợ công, dưới 65% GDP mà Quốc hội đã quyết cho Chính phủ. Có nghĩa là “tiêu trước, thôi tiêu sau”, ông Lịch cho biết.

Nhiều ý kiến khác khẳng định, khi các cơ quan điều hành nhìn thấy tăng trần bội chi, tất cả sẽ phải chủ động chi tiêu tiết kiệm hơn, đặc biệt là chi phí thường xuyên như tham quan, hội họp, công tác đông người. “Chúng ta cần phải kiểm soát chặt chẽ phần chi này trong một số công trình mà Chính phủ đã nêu, như vấn đề mở rộng quốc lộ 1A, hoàn thiện quốc lộ 14 đang xuống cấp quá nghiêm trọng. Ngoài ra, việc tăng trần nợ công diễn ra trong năm 2014, còn từ năm 2015, khi nền kinh tế hấp thụ được tín dụng và có thể huy động được nhiều nguồn lực khác thì bội chi phải giảm xuống”, một Đại biểu Quốc hội chia sẻ.

Trước đó, trong báo cáo tình hình kinh tế xã hội trước Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng  cũng cho biết, việc tăng trần nợ công diễn ra trong năm 2014, còn từ năm 2015, khi nền kinh tế hấp thụ được tín dụng và có thể huy động được nhiều nguồn lực khác thì bội chi phải giảm xuống như trước đây.

Lê Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,124 16,144 16,744
CAD 18,113 18,123 18,823
CHF 27,077 27,097 28,047
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,207 26,417 27,707
GBP 31,134 31,144 32,314
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.66 156.81 166.36
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,228 2,363
SGD 18,018 18,028 18,828
THB 629.01 669.01 697.01
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 01:02