Đón dòng vốn dịch chuyển khỏi Trung Quốc: "Chúng ta không thể ngồi đợi"

20:55 | 07/09/2020

193 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phát biểu trước các đại biểu quốc tế tại Tọa đàm "Việt Nam - Ngôi sao đang lên" được tổ chức tại Hà Nội, Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng khẳng định, Việt Nam tự tin là điểm đến hấp dẫn.

Tại Tọa đàm trực tuyến với nhiều chuyên gia, quan chức và đại diện ngân hàng, doanh nghiệp lớn của thế giới diễn ra chiều nay (7/9), Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho rằng, Việt Nam có nhiều dư địa tốt để đón sự dịch chuyển vốn từ Trung Quốc.

Đón dòng vốn dịch chuyển khỏi Trung Quốc: Chúng ta không thể ngồi đợi - 1
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng

Theo Bộ trưởng, hiện nay, xu hướng các tập đoàn muốn hướng đến những nơi có chi phí thấp hơn, có điều kiện ưu đãi hơn so với chi phí đang tăng lên tại Trung Quốc. "Chúng tôi có thể tự tin nói rằng, Việt Nam đang là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư quốc tế", Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng nói.

Tuy nhiên, Bộ trưởng cũng cho rằng, chúng ta không thể ngồi chờ được, bởi cạnh tranh thu hút FDI giữa các đối thủ với Việt Nam hiện nay rất lớn, khi mà Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Philippines đang cạnh tranh quyết liệt và đang tận dụng xu hướng dịch chuyển vốn khỏi Trung Quốc. Vì vậy, Việt Nam cần chuẩn bị tốt về cơ sở hạ tầng, để đón đầu xu hướng này, nắm bắt tốt hơn.

Theo Bộ trưởng Dũng, Việt Nam còn tồn tại ba điểm nghẽn cần khắc phục là: Thể chế kinh tế chậm chuyển đổi; Hạ tầng cần đầu tư để theo kịp với sự phát triển và mở cửa; Chất lượng nhân lực cần đào tạo chuyên sâu để phục vụ các khách hàng lớn, nhà đầu tư chiến lược.

Ông C. K Tong, Tổng Giám đốc tổ chức BW Industrial Development JSC đánh giá, Việt Nam đang cải thiện rất tốt chất lượng kinh tế và xứng đáng với kỳ vọng của các nhà đầu tư.

Ông Tong cho rằng: "Tôi đã làm việc nhiều năm ở ASEAN và cả Trung Quốc, nay tôi nhìn thấy bước tiến rất dài đối với cơ sở hạ tầng ở Việt Nam. Nếu ở các quốc gia khác, phát triển kinh tế cao song xét về mức tăng trưởng không bằng Việt Nam. Điều thú vị là ở Việt Nam, Chính phủ đã và đang làm được hệ thống đường cao tốc kết nối sân bay, bến cảng lớn, chúng ta cũng thấy rằng, địa phương có địa thế lớn đã có kết nối lớn đối với các khu vực.

Để nền kinh tế kết nối tốt hơn, chúng ta nên tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng các tỉnh phía Nam, đẩy nhanh phát triển kinh tế của các khu, trục tăng trưởng như Đồng Nai, Bình Dương, Long An và TP.HCM. Việt Nam đã làm được tốt cơ sở hạ tầng với nguồn lực ít ỏi của mình".

Theo ông Tong, xu hướng đầu tư của FDI theo kiểu Trung Quốc + 1 (mắt xích chuỗi sản xuất với Trung Quốc) đã thay đổi từ trước đại dịch. Trung Quốc là nước có tốc độ hiện đại hóa, công nghiệp hóa nhanh nên chi phí tăng cao, dư địa tăng trưởng một số ngành chạm ngưỡng. Vì thế, đã đến lúc các doanh nghiệp phải tìm một nơi khác để đầu tư nhằm hạn chế chi phí, gia tăng lợi thế và Việt Nam đang nổi lên như một điểm đến hứa hẹn.

"Theo tôi, Việt Nam dù có Covid-19 hay không có thì các bạn cũng có cơ hội để đón lõng xu hướng này. Việt Nam ở gần Trung Quốc, các bạn có thể lợi dụng được sự gần gũi về địa kinh tế, sự tương đồng của sự phát triển", ông Tong nói.

Đối với doanh nghiệp đã và đang hoạt động ở Trung Quốc, Việt Nam có sự tương đồng về văn hóa, tính cần cù, tinh thần kinh doanh cũng giống như ở Trung Quốc. Khi họ chuyển từ Trung Quốc sang Việt Nam cũng cảm thấy gần gũi, không khác gì địa bàn kinh doanh cũ thì họ tin tưởng vào hiệu quả.

Đơn cử như Samsung, họ sản xuất phần lớn điện thoại ở Việt Nam, từ ví dụ đó chứng minh một điều, lực lượng lao động của Việt Nam có thể sản xuất được các thiết bị cao cấp.

Với tính phức tạp hiện nay, nhiều linh kiện phụ tùng đã được sản xuất tại Việt Nam, Việt Nam cần nắm bắt và cần tạo ra một hệ sinh thái để doanh nghiệp lựa chọn đầu tư.

"Tôi không nghi ngờ gì về khả năng các nhà đầu tư chọn Việt Nam và lúc này các bạn nên nắm vững cơ hội này. Thực tế, sự cải thiện chất lượng lao động, tinh thần ham học hỏi và các chính sách mở cửa của Việt Nam đã đặt Việt Nam vào bối cảnh thu hút tốt đầu tư nguồn lực", ông Tong nói.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼40K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼40K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,785 ▼65K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,785 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17304
CAD 18592 18869 19485
CHF 32154 32536 33179
CNY 0 3570 3690
EUR 30041 30315 31346
GBP 34753 35146 36092
HKD 0 3200 3403
JPY 172 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15369 15961
SGD 19909 20191 20721
THB 718 781 834
USD (1,2) 25883 0 0
USD (5,10,20) 25922 0 0
USD (50,100) 25951 25985 26330
Cập nhật: 07/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,152 35,247 36,133
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,493 32,594 33,409
JPY 176.99 177.31 184.82
THB 764.62 774.06 828.12
AUD 16,753 16,813 17,277
CAD 18,853 18,913 19,469
SGD 20,089 20,151 20,828
SEK - 2,686 2,779
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,050 4,189
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,372 15,514 15,966
KRW 17.65 18.4 19.86
EUR 30,303 30,328 31,558
TWD 812.85 - 984.05
MYR 5,771.23 - 6,509.86
SAR - 6,855.85 7,215.59
KWD - 83,390 88,659
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,170 30,291 31,420
GBP 35,002 35,143 36,137
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,311 32,441 33,373
JPY 176.53 177.24 184.60
AUD 16,700 16,767 17,308
SGD 20,129 20,210 20,762
THB 781 784 819
CAD 18,848 18,924 19,455
NZD 15,487 15,995
KRW 18.33 20.14
Cập nhật: 07/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25970 25970 26330
AUD 16637 16737 17302
CAD 18772 18872 19428
CHF 32390 32420 33306
CNY 0 3609.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30334 30434 31207
GBP 35069 35119 36235
HKD 0 3330 0
JPY 176.3 177.3 183.85
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20072 20202 20932
THB 0 747.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,290
USD20 25,970 26,020 26,290
USD1 25,970 26,020 26,290
AUD 16,746 16,896 17,960
EUR 30,464 30,614 31,784
CAD 18,790 18,890 20,198
SGD 20,183 20,333 20,802
JPY 177.56 179.06 183.64
GBP 35,229 35,379 36,156
XAU 11,819,000 11,819,000 12,121,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 22:00