Đối pháp với ngân sách căng thẳng

07:00 | 30/10/2015

678 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vấn đề ngân sách căng thẳng đã được đưa ra thảo luận tại phiên họp báo Chính phủ tháng 10, trong đó, đại diện Bộ Tài chính đã đưa ra các phương án khá chi tiết nhằm bù đắp phần hụt thu ngân sách trung ương lên tới 31.000 tỷ đồng chỉ trong khoảng thời gian 2 tháng.
tin nhap 20151029235551
 

Còn “treo” 34.000 tỷ đồng nợ thuế có khả năng thu hồi

Trao đổi tại phiên họp báo thường kỳ Chính phủ chiều 29/10, Thứ trưởng Vũ Thị Mai cho biết, dự kiến trong năm nay, tổng thu ngân sách sẽ vượt 16.400 tỷ, trong đó thu ngân sách địa phương sẽ vượt khoảng 47.000 tỷ nhưng thu ngân sách trung ương dự kiến hụt hơn 31.000 tỷ. Nguyên nhân do tác động của giá dầu thô trên thị trường thế giới giảm mạnh khiến giảm thu khoảng 63.000 tỷ.

Để bù đắp phần hụt thu ngân sách trung ương 31.000 tỷ đồng, Chính phủ đã trình Quốc hội xin bán bớt phần vốn tại một số doanh nghiệp nhà nước (DNNN ) khoảng 10.000 tỷ đồng trong tổng số 40.000 tỷ đồng.

Như vậy, còn lại 21.000 tỷ đồng hụt thu, Thứ trưởng Bộ Tài chính cho biết, đã chỉ đạo Tổng cục thuế và Tổng cục Hải quan phải rà soát các doanh nghiệp và các cơ sở nộp thuế lớn như Liên doanh Dầu khí Việt Xô, các tập đoàn, tổng công ty, các đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có kết luận của Kiểm toán Nhà nước…

Theo Thứ trưởng, số nợ thuế có khả năng thu hiện nay khoảng 34.000 tỷ đồng, Bộ sẽ đôn đốc để có kết quả thu hồi nợ cao nhất.

Đồng thời, trong quá trình điều hành, sẽ kiểm soát chặt hơn nữa để đảm bảo tiết kiệm chi. Bộ Tài chính sẽ trình cấp có thẩm quyền, đến 31/12/2015 nếu các đơn vị, bộ ngành nào chưa sử dụng hết hạch toán, sẽ trình Thủ tướng không được chuyển nguồn sang năm sau (trừ một số trường hợp đặc biệt).

Bộ Tài chính cũng trình Thủ tướng sử dụng phần dự phòng tiết kiệm chưa sử dụng là 3.500 tỷ đồng, cộng với số tiết kiệm 10% chi thường xuyên của các bộ ngành là 650 tỷ, tổng cộng sẽ có thêm 4.150 tỷ đồng để bù vào số hụt thu của ngân sách trung ương.

Đại diện Bộ Tài chính cũng cho hay sẽ cố gắng để giảm con số huy động từ thoái vốn DNNN vào ngân sách xuống dưới 10.000 tỷ đồng.

45.000 tỷ đồng chỉ là một phần trong chi đầu tư phát triển

Trao đổi thêm với phóng viên, Thứ trưởng Vũ Thị Mai khẳng định, trong thời gian vừa qua, cơ cấu thu chi ngân sách đã được cải thiện.

Cụ thể, phần thu từ dầu thô khai thác tài nguyên, phần thu từ xuất nhập khẩu do quá trình hội nhập ngày càng giảm đi thì thu nội địa tỉ trọng ngày càng tăng, thể hiện cơ cấu ngân sách ngày càng vững chắc hơn. Trong đó thu từ các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp FDI và DNNN chiếm tỉ trọng lớn và ngày càng tăng dần.

Có mặt tại phiên họp báo, Thứ trưởng Bộ Nội vụ Trần Văn Tuấn cho biết thêm, góp phần vào giảm chi ngân sách, bộ máy nhà nước cũng được tinh giảm. Mặc dù từ nay đến năm 2016, biên chế vẫn ổn định, tuy nhiên vẫn sẽ thực hiện theo nguyên tắc “ra 2 vào 1” (2 người nghỉ việc/về hưu và 1 người được tuyển vào).

Về ngân sách năm 2016, trong văn bản gửi báo chí, Bộ trưởng Nguyễn Văn Nên cho biết, tổng thu năm 2016 là 1.014 nghìn tỷ đồng, tăng 103 nghìn tỷ đồng so với dự toán năm 2015.

Trong đó, chi đầu tư phát triển dự kiến 255.750 tỷ đồng. Tính cả chi đầu tư từ nguồn Trái phiếu Chính phủ 60.000 tỷ đồng; từ nguồn thu Xổ số kiến thiết 26.000 tỷ đồng thì tổng chi đầu tư phát triển năm 2016 là 341.750 tỷ đồng, chiếm 25,1% tổng chi ngân sách nhà nước.

Do đó, theo ông Nên, con số 45.000 tỷ đồng mà Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề cập đến tại cuộc họp tổ Quốc hội là vốn ngân sách Trung ương trong nước và chỉ là một phần trong tổng chi đầu tư phát triển nêu trên.

theo Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00