Doanh nghiệp vừa và nhỏ mong được hỗ trợ nhiều hơn trong năm 2013

18:00 | 08/01/2013

842 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trường 2013, vừa qua, Bộ Tài chính đề xuất giảm hàng loạt các loại thuế cho doanh nghiệp, đặc biệt với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp cho rằng, tiêu chí Bộ Tài chính đưa ra lần này để xét DNVVN là không hợp lý.

Trong đề xuất giảm thuế cho các doanh nghiệp của Bộ Tài chính vừa đưa ra có ưu đãi giảm thuế suất doanh nghiệp xuống còn 20% đối với các DNVVN, áp dụng vào ngày 1/7/2013, sớm hơn 6 tháng so với lộ trình dự kiến thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tuy nhiên, Bộ Tài chính cũng đưa ra tiêu chí mới xét DNVVN, là doanh nghiệp sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỉ đồng.

Theo ông Phạm Ngọc Hưng – Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM, tiêu chí xác định DNVVN như trên là không hợp lý. Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ đã định nghĩa DNVVN theo quy mô nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm (doanh nghiệp dưới 200 lao động và tùy theo ngành nghề quy định số vốn tối đa), khác hẳn với tiêu chí đưa ra như trên. Kể cả trong Thông tư 83 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 13 của Chính phủ cũng xác định DNVVN dựa trên 2 tiêu chí: lao động hoặc tổng tài sản của doanh nghiệp, chứ không dựa vào doanh thu.

Các doanh nghiệp cho rằng: Nên giữ nguyên tiêu chí xét DNVVN như trước sẽ hợp lý hơn vì nếu tính theo doanh thu thì nếu năm nay doanh nghiệp ký được một hợp đồng lớn thì tự nhiên lại trở thành một doanh nghiệp lớn, phải chịu mức thuế suất khác nhưng nếu năm sau, không có hợp đồng lớn thì doanh nghiệp lại trở thành DNVVN và chịu một thuế suất khác, điều này rất vô lý.

Ngoài ra, làm như vậy không khuyến khích các DNVVN tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động, dễ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp làm đến 19,9 tỉ đồng thì không làm nữa vì phải đóng thuế cao hơn.

Nhiều doanh nghiệp đề nghị xem lại tiêu chí xét DNVVN

Thuế suất doanh nghiệp của nước ta mặc dù đã giảm so với trước đây, từ 28% xuống 25% và đang tiếp tục giảm nhưng theo các doanh nghiệp thuế suất trên 20% hiện nay vẫn rất cao. Tiền lãi kiếm được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn đã phải trả lãi cho ngân hàng, cộng thêm với thuế suất doanh nghiệp cao thì số tiền còn lại để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư không nhiều. Do đó, càng hạ thuế suất xuống thì càng tốt. Khi hạ xuống như vậy, doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn, tạo sức mua nhiều hơn, người tiêu dùng đóng thuế VAT cho nhà nước tăng lên, lượng thu ngân sách của Nhà nước không giảm mà còn tốt lên.

Vừa qua, trong cuộc họp của Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM, các doanh nghiệp bày tỏ mong muốn giải pháp giãn thuế, miễn thuế đã được thực hiện trong năm 2012 sẽ tiếp tục được được duy trì trong năm 2013. Trong các gói hỗ trợ, doanh nghiệp mong đợi gói hỗ trợ về tiền sử dụng đất hơn là gói thuế. Theo các doanh nghiệp, thuế trước sau cũng phải đóng, còn giảm 50% tiền sử dụng đất thì doanh nghiệp được hưởng lợi trực tiếp.

 Ngoài ra, doanh nghiệp cũng mong muốn Nhà nước không chỉ giảm tiền sử dụng đất cho các doanh nghiệp sản xuất mà giảm cho cả các doanh nghiệp làm thương mại, dịch vụ vì các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này cũng đang rất khó khăn.

Hiện nay, Nhà nước đã có nhiều gói giải pháp hỗ trợ rất hấp dẫn, doanh nghiệp cũng rất phấn khởi với các gói giải pháp này. Tuy nhiên, điều các doanh nghiệp quan tâm hơn là việc thực hiện các gói giải pháp này như thế nào, có được như mong muốn của Chính phủ và mong đợi của các doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh có giải pháp tốt, các doanh nghiệp mong muốn Nhà nước có những biện pháp triển khai hiệu quả để doanh nghiệp tiếp cận được với sự hỗ trợ của Nhà nước.

Ông Phạm Ngọc Hưng – Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM chia sẻ: Nếu những mong muốn trên thành hiện thực thì đó là cơ hội bật lên cho các DNVVN. Các doanh nghiệp đã tồn tại được trong năm 2012 đều mong muốn sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển trong năm 2013. Tuy nhiên, muốn phát triển bền vững thì doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư, đẩy mạnh sản xuất vì đến 2015 doanh nghiệp phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt hơn khi hàng rào thuế quan trong khu vực hạ xuống từ 0 – 5%. Nếu không đầu tư từ bây giờ, không có các gói hỗ trợ cho doanh nghiệp thay đổi sản phẩm và xây dựng thương hiệu thì rất khó để doanh nghiệp cạnh tranh được trên thị trường về lâu về dài. Do đó, trong năm 2013 Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp nhiều hơn nữa.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 06:00