Doanh nghiệp nước ngoài “đổ vốn” vào ngành dệt may

18:23 | 15/07/2014

1,418 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đầu tư nước ngoài vào các khu chế xuất, khu công nghiệp (KCX – KCN) trên địa bàn TP HCM tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm, trong đó hơn 80% là đầu tư vào ngành dệt may cao cấp.

Ngày 15/7, Ban quản lý các KCX - KCN TP HCM (Hepza) công bố tình hình đầu tư vào các KCX – KCN trên địa bàn thành phố trong 6 tháng đầu năm. Trong đó nổi bật là đầu tư nước ngoài tăng mạnh. Tính đến ngày 30/6, tổng vốn đầu tư nước ngoài thu hút đạt 264,67 triệu USD, tăng hơn 80% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó cấp mới 19 dự án với vốn đầu tư đăng ký hơn 231 triệu USD, tăng 7,4 lần so với cùng kỳ. Đặc biệt, có đến 82,44% tổng vốn đầu tư là vào lĩnh vực dệt may cao cấp với tổng vốn đầu tư khoảng 200 triệu USD.

Ngành dệt may đang thu hút các nhà đầu tư nước ngoài

Ông Trần Việt Hà, Trưởng phòng Quản lý Đầu tư Hepza đánh giá: Với dự báo ngành dệt may toàn cầu sẽ tăng trưởng 3,5%, cùng với việc đón đầu Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) với nhiều chính sách miễn giảm thuế thúc đẩy ngành dệt may phát triển, các nhà đầu tư nước ngoài đã có những dự án đầu tư lớn vào lĩnh vực dệt may tại các KCX – KCN TP HCM. Dự báo thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dệt may trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng cao vì nhiều nhà đầu tư trong lĩnh vực dệt may của các nước cũng đang làm việc với Hepza để đầu tư vào các KCN của thành phố. Đa số các dự án này tập trung tại các KCN mới của TP HCM là KCN Đông Nam và Tây Bắc (Củ Chi).

Các dự án lớn đầu tư vào ngành dệt may tại TP HCM đang trong quá trình triển khai như: Dự án sản xuất sản phẩm may mặc cao cấp của Công ty TNHH Worldon Việt Nam (thuộc Tập đoàn may Trung Quốc Shenzhou) với tổng vốn đầu tư 140 triệu USD; dự án sản xuất vải dệt cao cấp của Công ty TNHH Sheico Việt Nam (thuộc tập đoàn Sheico Đài Loan) với tổng vốn đầu tư là 50 triệu USD.

Tính đến 30/6, tổng vốn đầu tư kể cả cấp mới và điều chỉnh vào các KCX – KCN ở TP HCM đạt 333,47 triệu USD, đạt 60,63% kế hoạch (550 triệu USD), tăng 55,49% so với cùng kỳ năm 2013 (214,47 triệu USD).

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 23:00