Diễn đàn Kinh tế tư nhân Việt Nam đồng hành cùng 2.500 doanh nghiệp

11:25 | 02/05/2019

551 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 2/5, Diễn đàn Kinh tế tư nhân Việt Nam 2019 chính thức khai mạc, nhằm đưa ra giải pháp giúp kinh tế tư nhân phát triển, trở thành động lực của nền kinh tế.
dien dan kinh te tu nhan viet nam dong hanh cung 2500 doanh nghiep
Quang cảnh Diễn đàn kinh tế tư nhân Việt Nam 2019

Thời gian qua, khu vực kinh tế tư nhân nhận được hàng loạt chủ trương chính sách nhằm tạo điều kiện phát triển. Với quy mô từ 2.000-2.500 doanh nghiệp tư nhân cùng hàng trăm chuyên gia, nhà quản lý, diễn đàn là nơi Chính phủ, các cơ quan quản lý lắng nghe kiến nghị và nhìn nhận những nút thắt cản trở khu vực kinh tế tư nhân, từ đó tạo ra điều chỉnh, tạo điều kiện tốt nhất cho khu vực này phát triển, trở thành động lực quan trọng cho nền kinh tế.

Diễn đàn diễn ra trong 2 ngày 2-3/5, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Hà Nội. 3 mục tiêu lớn gồm đánh giá quá trình tổ chức thực hiện sau gần 2 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 10 về phát triển kinh tế tư nhân; quảng bá thành tựu; tạo cơ hội cho khối tư nhân đề xuất, kiến nghị về hoàn thiện cơ chế, chính sách.

Diễn đàn cũng là dịp để các doanh nhân tư nhân kết nối, chia sẻ kinh nghiệm. Sự kiện không giới hạn quy mô mà quy tụ từ những doanh nghiệp, tập đoàn rất lớn đến doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, trong nước với nước ngoài...

Sáng 2/5 diễn ra đồng thời 6 phiên hội thảo chuyên đề và tọa đàm, đề cập đến những chủ đề nóng gồm: Du lịch; kinh tế số; CPTPP; vốn trung dài hạn; chuỗi giá trị nông, lâm, thủy sản; khởi nghiệp. Đây là những vấn đề mà ban tổ chức đã lắng nghe ý kiến trong năm qua và được cộng đồng doanh nghiệp quan tâm nhất.

Đặc biệt, buổi tọa đàm về nữ doanh nhân sáng 2/5 là dịp để các nữ lãnh đạo doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam chia sẻ kinh nghiệm, thảo luận với chủ đề "Vì một Việt Nam thịnh vượng". Buổi tọa đàm được kỳ vọng sẽ truyền cảm hứng cho cộng đồng doanh nhân nữ Việt Nam.

Tại phiên toàn thể diễn ra chiều 2/5, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và Trưởng ban Kinh tế Trung ương Nguyễn Văn Bình, cùng đại diện các cơ quan quản lý sẽ lắng nghe các hiến kế từ khu vực tư nhân, tổng hợp ý kiến từ 500 doanh nghiệp tiêu biểu trong cả nước. Ngoài ra, tại đây cũng sẽ diễn ra phiên đối thoại tháo gỡ rào cản, nút thắt để giúp kinh tế tư nhân bứt phá.

Trong ngày 3/5 sẽ diễn ra hoạt động kết nối kinh doanh, kết nối đầu tư cho các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp tham gia sự kiện. Khu vực triển lãm thành tựu kinh tế tư nhân là hoạt động bên lề quan trọng, dự kiến thu hút 3.000 người.

Quang Hưng

dien dan kinh te tu nhan viet nam dong hanh cung 2500 doanh nghiepLàm theo Mỹ trừng phạt Nga, Áo bị tổn thất khoảng 100 tỷ USD
dien dan kinh te tu nhan viet nam dong hanh cung 2500 doanh nghiepTạo sức bật mới phát triển nhanh và bền vững
dien dan kinh te tu nhan viet nam dong hanh cung 2500 doanh nghiepLàm thế nào để đưa Việt Nam trở thành “con hổ mới” của kinh tế châu Á

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC HCM 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC ĐN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 89.900 92.200
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 89.900 92.200
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 89.900 92.200
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 ▼1400K 91.300 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲10K 7,670 ▲5K
Trang sức 99.9 7,475 ▲10K 7,660 ▲5K
NL 99.99 7,480 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 9,010 9,200 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 9,010 9,200 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 9,010 9,200 ▼30K
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 ▼1300K 91,300 ▼1100K
SJC 5c 88,800 ▼1300K 91,320 ▼1100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 ▼1300K 91,330 ▼1100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 10:00