Điểm mặt đại gia một thời "chói lóa", nay "vụt tắt" vì thua lỗ kinh doanh

07:25 | 10/11/2019

595 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một loạt doanh nghiệp vừa công bố báo cáo tài chính (BCTC) với mức lỗ hàng trăm tỷ đồng, thậm chí lỗ luỹ kế cả nghìn tỷ đồng. Trong số này có nhiều doanh nghiệp tên tuổi "một thời vang bóng".

"Bức tranh" kinh doanh quý 3/2019 của các doanh nghiệp niêm yết tiếp tục được công bố. Đáng nói, nhiều doanh nghiệp từng một thời ăn nên làm ra nhưng nay sa lầy với khoản lỗ "khủng".

Lợi nhuận sau thuế âm gần 240 tỷ đồng trong quý cuối cùng niên độ 2018-2019 (từ 1/10/2018 - 30/9/2019), doanh nghiệp từng được mệnh danh “vua cá tra” HVG đang có mức lỗ thuộc top khủng nhất sàn.

Cụ thể, theo báo cáo tài chính hợp nhất trong kỳ này, Công ty Cổ phần Hùng Vương (HVG) đạt 690 tỷ đồng doanh thu, giảm 58% so với cùng kỳ năm trước.

Giá vốn vượt doanh thu cùng với doanh thu tài chính giảm mạnh do không còn hoạt động thoái vốn như cùng kỳ, trong khi nhiều khoản chi phí tăng mạnh, HVG lỗ đậm.

Với niên độ tài chính bắt đầu từ 1/10 năm trước đến 30/9 năm sau, niên độ tài chính 2018/2019 của HVG đã khép lại với 3.966 tỷ đồng doanh thu, lợi nhuận sau thuế âm 496,5 tỷ đồng, nâng tổng số lỗ lũy kế tính đến thời điểm này là 891 tỷ đồng.

Nợ phải trả của HVG tính đến 30/9/2019 là 7.213 tỷ đồng; chiếm hơn 82% tổng tài sản.

Điểm mặt đại gia một thời
Nhiều doanh nghiệp "sa lầy" vì lỗ triền miên (ảnh minh họa)

Một doanh nghiệp khác vốn là công ty con của Tập đoàn Hoá chất Việt Nam cũng đang miệt mài báo lỗ. Cụ thể, tính đến 30/09/2019, Công ty CP Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc (DHB) có lỗ lũy kế lên đến hơn 3.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu âm hơn 300 tỷ đồng.

Tính riêng trong quý 3/2019, DHB có doanh thu là 547 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế âm 200 tỷ đồng. Tính chung 9 tháng của năm 2019, công ty này lỗ hơn 421 tỷ đồng.

Theo giải trình ban lãnh đạo, công ty gặp rất nhiều khó khăn do chi phí tài chính rất lớn, đặc biệt từ tháng 1/2019 do không được kéo dài thời gian trả nợ, công ty không thể cân đối được tài chính để trả đủ nợ gốc cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam nên phải chịu lãi phạt trên nợ gốc quá hạn với lãi suất 18%/năm.

Báo cáo tài chính quý 3/2019 vừa công bố của Công ty CP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (TTF) cũng cho thấy, doanh nghiệp từng vang bóng một thời này đang lỗ đậm.

Cụ thể trong quý 3, TTF của “đại gia” Mai Hữu Tín đạt doanh thu 122,6 tỷ đồng, giảm 63,3% so với cùng kỳ năm ngoái, lợi nhuận sau thuế âm 177 tỷ đồng. Luỹ kế 9 tháng đầu năm, doanh nghiệp này “ôm” khoản lỗ gần 500 tỷ đồng, cùng kỳ năm ngoái số lỗ được ghi nhận lên tới 764 tỷ đồng.

Theo TTF, doanh thu bán hàng giảm mạnh do doanh thu từ hoạt động thi công lắp đặt các công trình của Tập đoàn Vingroup và các công ty con của Vingroup đi vào giai đoạn hoàn tất.

Bên cạnh giá vốn kỳ này giảm tương ứng với sản lượng tiêu thị giảm, công ty trích lập thêm dự phòng hàng tồn kho với nguyên liệu là gần 100 tỷ đồng.

Tính đến 30/9/2019, nợ phải trả của Gỗ Trường Thành là 2.659 tỷ đồng, lớn hơn tổng tài sản đang có là 2.532 tỷ đồng.

Trong quý 3, Công ty CP Tập đoàn Yeah1 (YEG) - doanh nghiệp được mệnh danh là "ông trùm" giải trí - cũng báo lỗ sau thuế là 127,9 tỷ đồng. Luỹ kế 9 tháng đầu năm, tống số lỗ 230 tỷ đồng.

Tại văn bản giải trình, lãnh đạo Yeah1 cho biết, nguyên nhân khiến lãi hợp nhất 9 tháng giảm 275% tương đương giảm 361 tỷ đồng đến từ việc 9 tháng đầu năm nay, tập đoàn này đã tiến hành trích lập dự phòng một số khoản liên quan đến chuyển nhượng vốn đầu tư tại ScaleLab LLC, trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Nguyên nhân còn lại đến từ việc tăng chi phí hoạt động do mở rộng kinh doanh như chuyển đổi trụ sở chính, tuyển dụng thêm nhân sự và hoạt động kinh doanh một số mảng bị ảnh hưởng sau sự cố YouTube.

Không niêm yết trên sàn, tuy nhiên bản thông báo tài chính tóm tắt của Công ty CP Du lịch Hòn Một lại trên HNX mới đây đã tiết lộ tình hình kinh doanh không mấy sáng sủa của doanh nghiệp này.

Theo báo cáo, đến hết tháng 6/2019, vốn chủ sở hữu Công ty CP Du lịch Hòn Một đạt 2.375 tỷ đồng. Doanh nghiệp ghi nhận lỗ lên tới 324 tỷ đồng. Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu là 2,64 lần.

Công ty Du lịch Hòn Một được biết đến là chủ đầu tư dự án Khu du lịch Hòn Một tại đảo Hòn Một, phường Vĩnh Nguyên, TP. Nha Trang. Năm ngoái doanh nghiệp này thực hiện 2 đợt phát hành trái phiếu với tổng giá trị 6.300 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Đại gia Hồ Hùng Anh gây “choáng” vì trả nhân viên bình quân 33 triệu đồng/người
Lộ diện đại gia tính “nhảy vào” thu phí tự động cùng “trùm BOT” Tasco
“Vua thép” Trần Đình Long doanh thu mỗi ngày gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó
Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn
Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,037 16,137 16,587
CAD 18,212 18,312 18,862
CHF 27,540 27,645 28,445
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,603 26,638 27,898
GBP 31,205 31,255 32,215
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.52 161.52 169.47
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,221 18,321 19,051
THB 637.06 681.4 705.06
USD #25,183 25,183 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 14:00