Điểm mặt đại gia một thời "chói lóa", nay "vụt tắt" vì thua lỗ kinh doanh

07:25 | 10/11/2019

597 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một loạt doanh nghiệp vừa công bố báo cáo tài chính (BCTC) với mức lỗ hàng trăm tỷ đồng, thậm chí lỗ luỹ kế cả nghìn tỷ đồng. Trong số này có nhiều doanh nghiệp tên tuổi "một thời vang bóng".

"Bức tranh" kinh doanh quý 3/2019 của các doanh nghiệp niêm yết tiếp tục được công bố. Đáng nói, nhiều doanh nghiệp từng một thời ăn nên làm ra nhưng nay sa lầy với khoản lỗ "khủng".

Lợi nhuận sau thuế âm gần 240 tỷ đồng trong quý cuối cùng niên độ 2018-2019 (từ 1/10/2018 - 30/9/2019), doanh nghiệp từng được mệnh danh “vua cá tra” HVG đang có mức lỗ thuộc top khủng nhất sàn.

Cụ thể, theo báo cáo tài chính hợp nhất trong kỳ này, Công ty Cổ phần Hùng Vương (HVG) đạt 690 tỷ đồng doanh thu, giảm 58% so với cùng kỳ năm trước.

Giá vốn vượt doanh thu cùng với doanh thu tài chính giảm mạnh do không còn hoạt động thoái vốn như cùng kỳ, trong khi nhiều khoản chi phí tăng mạnh, HVG lỗ đậm.

Với niên độ tài chính bắt đầu từ 1/10 năm trước đến 30/9 năm sau, niên độ tài chính 2018/2019 của HVG đã khép lại với 3.966 tỷ đồng doanh thu, lợi nhuận sau thuế âm 496,5 tỷ đồng, nâng tổng số lỗ lũy kế tính đến thời điểm này là 891 tỷ đồng.

Nợ phải trả của HVG tính đến 30/9/2019 là 7.213 tỷ đồng; chiếm hơn 82% tổng tài sản.

Điểm mặt đại gia một thời
Nhiều doanh nghiệp "sa lầy" vì lỗ triền miên (ảnh minh họa)

Một doanh nghiệp khác vốn là công ty con của Tập đoàn Hoá chất Việt Nam cũng đang miệt mài báo lỗ. Cụ thể, tính đến 30/09/2019, Công ty CP Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc (DHB) có lỗ lũy kế lên đến hơn 3.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu âm hơn 300 tỷ đồng.

Tính riêng trong quý 3/2019, DHB có doanh thu là 547 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế âm 200 tỷ đồng. Tính chung 9 tháng của năm 2019, công ty này lỗ hơn 421 tỷ đồng.

Theo giải trình ban lãnh đạo, công ty gặp rất nhiều khó khăn do chi phí tài chính rất lớn, đặc biệt từ tháng 1/2019 do không được kéo dài thời gian trả nợ, công ty không thể cân đối được tài chính để trả đủ nợ gốc cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam nên phải chịu lãi phạt trên nợ gốc quá hạn với lãi suất 18%/năm.

Báo cáo tài chính quý 3/2019 vừa công bố của Công ty CP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (TTF) cũng cho thấy, doanh nghiệp từng vang bóng một thời này đang lỗ đậm.

Cụ thể trong quý 3, TTF của “đại gia” Mai Hữu Tín đạt doanh thu 122,6 tỷ đồng, giảm 63,3% so với cùng kỳ năm ngoái, lợi nhuận sau thuế âm 177 tỷ đồng. Luỹ kế 9 tháng đầu năm, doanh nghiệp này “ôm” khoản lỗ gần 500 tỷ đồng, cùng kỳ năm ngoái số lỗ được ghi nhận lên tới 764 tỷ đồng.

Theo TTF, doanh thu bán hàng giảm mạnh do doanh thu từ hoạt động thi công lắp đặt các công trình của Tập đoàn Vingroup và các công ty con của Vingroup đi vào giai đoạn hoàn tất.

Bên cạnh giá vốn kỳ này giảm tương ứng với sản lượng tiêu thị giảm, công ty trích lập thêm dự phòng hàng tồn kho với nguyên liệu là gần 100 tỷ đồng.

Tính đến 30/9/2019, nợ phải trả của Gỗ Trường Thành là 2.659 tỷ đồng, lớn hơn tổng tài sản đang có là 2.532 tỷ đồng.

Trong quý 3, Công ty CP Tập đoàn Yeah1 (YEG) - doanh nghiệp được mệnh danh là "ông trùm" giải trí - cũng báo lỗ sau thuế là 127,9 tỷ đồng. Luỹ kế 9 tháng đầu năm, tống số lỗ 230 tỷ đồng.

Tại văn bản giải trình, lãnh đạo Yeah1 cho biết, nguyên nhân khiến lãi hợp nhất 9 tháng giảm 275% tương đương giảm 361 tỷ đồng đến từ việc 9 tháng đầu năm nay, tập đoàn này đã tiến hành trích lập dự phòng một số khoản liên quan đến chuyển nhượng vốn đầu tư tại ScaleLab LLC, trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Nguyên nhân còn lại đến từ việc tăng chi phí hoạt động do mở rộng kinh doanh như chuyển đổi trụ sở chính, tuyển dụng thêm nhân sự và hoạt động kinh doanh một số mảng bị ảnh hưởng sau sự cố YouTube.

Không niêm yết trên sàn, tuy nhiên bản thông báo tài chính tóm tắt của Công ty CP Du lịch Hòn Một lại trên HNX mới đây đã tiết lộ tình hình kinh doanh không mấy sáng sủa của doanh nghiệp này.

Theo báo cáo, đến hết tháng 6/2019, vốn chủ sở hữu Công ty CP Du lịch Hòn Một đạt 2.375 tỷ đồng. Doanh nghiệp ghi nhận lỗ lên tới 324 tỷ đồng. Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu là 2,64 lần.

Công ty Du lịch Hòn Một được biết đến là chủ đầu tư dự án Khu du lịch Hòn Một tại đảo Hòn Một, phường Vĩnh Nguyên, TP. Nha Trang. Năm ngoái doanh nghiệp này thực hiện 2 đợt phát hành trái phiếu với tổng giá trị 6.300 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Đại gia Hồ Hùng Anh gây “choáng” vì trả nhân viên bình quân 33 triệu đồng/người
Lộ diện đại gia tính “nhảy vào” thu phí tự động cùng “trùm BOT” Tasco
“Vua thép” Trần Đình Long doanh thu mỗi ngày gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó
Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn
Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15678 15778 16341
CAD 18173 18273 18829
CHF 30979 31009 31906
CNY 0 3487.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28785 28885 29758
GBP 33178 33228 34333
HKD 0 3320 0
JPY 177.28 177.78 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14732 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19113 19243 19977
THB 0 710.6 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10520000
XBJ 8800000 8800000 10520000
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 22:00