Đại gia Hồ Hùng Anh gây “choáng” vì trả nhân viên bình quân 33 triệu đồng/người

07:23 | 09/11/2019

1,186 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu TCB của Techcombank đang có diễn biến tăng đầy tích cực. Ngân hàng của ông Hồ Hùng Anh cũng vừa gây “choáng” khi chi trả thu nhập cho nhân viên ở mức “khủng”, bình quân 33 triệu đồng/người.

Thị trường đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần (8/11) không mấy thuận lợi khi chỉ số đã phải “khuất phục” trước áp lực bán gia tăng mạnh.

VN-Index chấp nhận đánh mất 1,54 điểm tương ứng 0,15% còn 1.022,49 điểm. Trong khi đó, trên sàn Hà Nội, chỉ số vẫn giữ được trạng thái tăng với mức tăng 0,39 điểm tương ứng ứng 0,37% lên 107,27 điểm. UPCoM-Index giảm nhẹ 0,1 điểm tương ứng 0,18% còn 56,73 điểm.

Thanh khoản phần nào co hẹp và thể hiện thái độ thận trọng của nhà đầu tư, tuy nhiên, dòng tiền vào thị trường nhìn chung vẫn ổn định.

Trên HSX, khối lượng giao dịch đạt 181,36 triệu cổ phiếu tương ứng 4.149,1 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 24,19 triệu cổ phiếu tương ứng 315,08 tỷ đồng và trên UPCoM là 7,87 triệu cổ phiếu tương ứng 98,56 tỷ đồng.

Đại gia Hồ Hùng Anh gây “choáng” vì trả nhân viên bình quân 33 triệu đồng/người
Ông Hồ Hùng Anh - Chủ tịch Techcombank

Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã giảm. Theo thống kê có 319 mã giảm giá, 40 mã giảm sàn và 299 mã tăng, 42 mã tăng trần. Số lượng mã không diễn ra giao dịch giảm xuống con số 827 mã.

Thị trường chịu áp lực đáng kể do một loạt cổ phiếu vốn hoá lớn như VHM, VRE, VIC, BID, GAS. BHN… đều giảm giá. Trong đó, riêng VHM khiến VN-Index mất 0,98 điểm và tác động tiêu cực từ VRE là 0,38 điểm, từ BID là 0,3 điểm và từ VIC là 0,29 điểm.

Cổ phiếu ngân hàng hôm qua có diễn biến khả quan và đã có tác động nhất định đến việc “nâng đỡ” cho VN-Index. TCB, VCB, HDB, VPB, CTG đồng loạt tăng điểm và ảnh hưởng tích cực lên VN-Index, nhờ đó, mặc dù chịu điều chỉnh nhưng mức giảm của VN-Index không lớn.

Dù chỉ tăng 300 đồng tương ứng 1,21% lên 25.100 đồng/cổ phiếu song TCB vẫn là mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index trong ngày hôm qua. Mã này đóng góp 0,3 điểm cho VN-Index. Với mức giá hiện tại, vốn hoá Techcombank đang đạt khoảng 87.854 tỷ đồng.

Diễn biến cổ phiếu Techcombank trong thời gian gần đây khá tích cực. Mã này tăng tới hơn 24% trong vòng 3 tháng qua. Trong 6 phiên vừa qua, TCB chưa có phiên nào giảm giá, trong đó có 5 phiên tăng.

Techcombank vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2019 cho thấy lợi nhuận trước thuế đạt 3.198 tỷ đồng, tăng mạnh 24% so cùng kỳ, qua đó đưa lợi nhuận luỹ kế 9 tháng đầu năm lên 8.860 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ và đứng thứ 2 về lợi nhuận trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần, chỉ tính sau Vietcombank.

Dư nợ cho vay khách hàng tại ngày 30/9 đạt 205.317 tỷ đồng, tăng tới 28,4% so với đầu năm, trong khi đó, huy động vốn chỉ tăng với tốc độ 8,6% lên 218.655 tỷ đồng.

Đáng chú ý, trong kỳ, Techcombank tăng mạnh chi phí cho nhân viên. Ngân hàng này đã tăng lương và chi phí liên quan, đưa thu nhập bình quân của nhân viên trong ngân hàng lên 33 triệu đồng/tháng, tăng vọt so với mức trung bình 27 triệu đồng/tháng của cùng kỳ năm ngoái.

Trên thị trường chứng khoán, cũng trong phiên hôm qua, ROS tiếp tục là mã gây ấn tượng mạnh mẽ nhất về thanh khoản trên toàn thị trường trong phiên hôm qua. Khối lượng giao dịch tại mã này lên tới trên 29 triệu cổ phiếu. Dù vậy, về diễn biến giá, ROS vẫn “dẫm chân” tại mức giá 25.000 đồng.

Nhận định về xu hướng của thị trường, Công ty chứng khoán BVSC cho rằng, trong tuần tới, thị trường dự báo có thể gặp áp lực rung lắc, điều chỉnh vào đầu tuần trước khi hồi phục tăng điểm trở lại về cuối tuần. Trong kịch bản điều chỉnh, VN-Index có thể lùi về kiểm định vùng hỗ trợ 1.008-1.015 điểm.

Về xu hướng tổng thể của thị trường, BVSC vẫn kỳ vọng chỉ số sẽ hướng đến thử thách vùng kháng cự 1.035-1.040 điểm trong ngắn hạn.

Trong tuần tới, thị trường tương đối thiếu vắng thông tin hỗ trợ nên diễn biến thị trường sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu và chịu ảnh hưởng từ biến động của thị trường thế giới.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng và các cổ phiếu bluechips trong rổ VN30 vẫn sẽ tạo sức ảnh hưởng chi phối đến xu hướng thị trường trong ngắn hạn.

BVSC cho rằng, các cổ phiếu thuộc các nhóm này sẽ luân phiên tăng điểm để hỗ trợ thị trường. Do đó, đây vẫn được xem là các cơ hội đầu tư chủ đạo trong giai đoạn này.

Chiến lược đầu tư được khuyến nghị với nhà đầu tư đó là duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 60-65% cổ phiếu. Có thể xem xét bán trading trong các phiên tăng điểm của thị trường, đặc biệt là tại vùng kháng cự quanh 1035 điểm. Các nhịp rung lắc, điều chỉnh của thị trường tại vùng 1005-1015 điểm được xem là cơ hội để nhà đầu tư thực hiện mở vị thế mua mới hoặc mua lại các vị thế đã bán trước đó.

Theo Dân trí

Lộ diện đại gia tính “nhảy vào” thu phí tự động cùng “trùm BOT” Tasco
“Vua thép” Trần Đình Long doanh thu mỗi ngày gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó
Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn
Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%
“Gánh nặng” của đại gia Đặng Thành Tâm: “Cõng” chi phí vốn, lợi nhuận lùi sâu
“Nốt trầm” của tỷ phú Quyết; Tập đoàn đại gia Bùi Thành Nhơn “hụt tiền”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,208 16,228 16,828
CAD 18,256 18,266 18,966
CHF 27,268 27,288 28,238
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,339 26,549 27,839
GBP 31,157 31,167 32,337
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.67 158.82 168.37
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.31 671.31 699.31
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 04:00