Đề xuất sửa đổi quy định về sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, bảo hành ô tô

14:50 | 07/09/2019

279 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã có phản hồi cụ thể về những vướng mắc và kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị định 116/2017/NĐ-CP về quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô.

Đây là lần đầu tiên Bộ Công Thương xây dựng một dự thảo Nghị định được đánh giá có tính hoàn thiện điều chỉnh toàn bộ các nghị định liên quan tới điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước bổ sung các quy định liên quan đến yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động, phòng cháy, chữa cháy của các DN sản xuất, lắp ráp ô tô.

de xuat sua doi quy dinh ve san xuat lap rap nhap khau bao hanh o to
Xây dựng nghị định điều chỉnh các nghị định liên quan tới sản xuất kinh doanh ô tô sẽ làm minh bạch chính sách.

Cụ thể, dự thảo Nghị định bỏ các điều kiện “có đủ nhân lực, phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động” (khoản 3 Điều 7); “đáp ứng đủ điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy, phương án chữa cháy theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy” (khoản 4 Điều 7); “có đủ các hồ sơ về bảo vệ môi trường đối với nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường” (khoản 5 Điều 7) (Điều 2 Dự thảo).

Đồng thời, dự thảo bổ sung quy định về trách nhiệm bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước và ô tô nhập khẩu tại Điều 6, theo đó yêu cầu “trong quá trình sản xuất, lắp ráp ô tô DN phải đảm bảo các quy định bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và các quy định về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy” (Điều 1 Dự thảo).

Đại diện doanh nghiệp Việt Nam, trong văn bản góp ý dự thảo, VCCI đã tổng hợp ý kiến của các DN đã nhận định rằng, việc sửa đổi, bổ sung các quy định trên là “không thay đổi” về điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô, các DN vẫn phải đáp ứng các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động, phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật liên quan.

“Quy định tại Nghị định 116 và Dự thảo đều dẫn chiếu chung chung theo hướng “theo quy định của pháp luật về …”. Xét bản chất, dù Dự thảo có quy định hay không thì DN cũng phải đáp ứng các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động; phòng cháy và chữa cháy; bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật” – văn bản của VCCI nêu. Vì vậy, cộng đồng doanh nghiệp cho rằng việc Dự thảo bổ sung Điều 1 về các quy định này là không cần thiết, đề nghị bỏ quy định tại Điều 1 Dự thảo.

Mặt khác, VCCI cũng nêu ra những quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP còn vướng mắc mà thời gian qua, VCCI nhận được nhiều ý kiến từ các DN sản xuất và nhập khẩu ô tô nước ngoài về một số vướng mắc nhưng vẫn chưa được sửa đổi.

Cụ thể, Nghị định 116/2017/NĐ-CP yêu cầu kiểm tra, thử nghiệm về khí thải và an toàn kỹ thuật cho từng lô xe ô tô nhập khẩu (tại mục 2, điểm a, khoản 2, Điều 6). Quy định này làm tăng chi phí cho DN và các DN kiến nghị thay đổi theo hướng chứng nhận, thử nghiệm lần đầu và chấp nhận kết quả cho các lô hàng tiếp theo có cùng kiểu loại nếu không có sự thay đổi về thông số kỹ thuật.

Nghị định 116/2017/NĐ-CP quy định “Lô xe nhập khẩu là các ô tô thuộc một tờ khai hàng hóa nhập khẩu của DN nhập khẩu ô tô” (khoản 10 Điều 3). Có nghĩa, nếu 1 lô hàng có cùng vận đơn, cùng hóa đơn, cùng cảng đích, có số thuế nhập khẩu từ 12 chữ số sẽ phải làm thủ tục khai báo hải quan bằng giấy mà không sử dụng được hệ thống VNACCS, vì phải tách tờ khai để giảm trị giá. Nếu tách tờ khai sẽ phải lấy ít nhất 2 xe ô tô nhập khẩu thay vì 1 xe đi làm mẫu. Điều này sẽ gia tăng chi phí cho DN. Vì thế, các doanh nghiệp đề nghị bổ sung sửa đổi điểm này thành “một lô xe nhập khẩu là một lô hàng mà các ô tô có chung một vận đơn”.

Ngoài ra, Nghị định 116/2017/NĐ-CP yêu cầu các DN nhập khẩu ô tô phải cung cấp Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại của cơ quan thẩm quyền nước ngoài (viết tắt là VTA, tại mục 1 điểm a khoản 2 Điều 6). Đơn cử, các hãng có xe nhập nguồn từ Nhật Bản đều không thể có VTA do Chính phủ Nhật không có cơ chế hoặc quy định về cấp VTA. DN kiến nghị chấp thuận phương án thay thế VTA bằng một trong nhiều giấy chứng nhận kiểu loại linh kiện được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.

VCCI kiến nghị, đây là những vướng mắc cần được cân nhắc, xem xét để sửa đổi Nghị định 116/2017/NĐ-CP hoặc giải đáp để đảm bảo tính minh bạch của chính sách.

Chính vì tầm điều chỉnh rộng và có tính tổng hợp cao nên xây dựng dự thảo Nghị định điều chỉnh các nghị định liên quan tới sản xuất, kinh doanh ô tô, Bộ Công Thương cho rằng cần phải được cân nhắc, xem xét sửa đổi để đảm bảo tính minh bạch của chính sách. Chính vì vậy, sự hỗ trợ, phối hợp của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài ngành công nghiệp sản xuất ô tô luôn được Bộ trân trọng ghi nhận.

Tùng Phong

de xuat sua doi quy dinh ve san xuat lap rap nhap khau bao hanh o to

Vinfast hợp tác cùng Kreisel Electric phát triển pin cho ô tô điện
de xuat sua doi quy dinh ve san xuat lap rap nhap khau bao hanh o to

Những mẫu xe ô tô giảm mạnh doanh số có thể bị loại khỏi thị trường
de xuat sua doi quy dinh ve san xuat lap rap nhap khau bao hanh o to

Thủ tướng: Không cần sản xuất ô tô trong nước, nhập khẩu toàn bộ là quan điểm sai lầm
de xuat sua doi quy dinh ve san xuat lap rap nhap khau bao hanh o to

"Kiên cường" như giá xe ô tô tại Việt Nam
de xuat sua doi quy dinh ve san xuat lap rap nhap khau bao hanh o to

Công nghiệp hỗ trợ ngành ôtô: Chủ động kết nối

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,212 16,232 16,832
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,278 27,298 28,248
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,559 3,729
EUR #26,352 26,562 27,852
GBP 31,181 31,191 32,361
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,830 14,840 15,420
SEK - 2,255 2,390
SGD 18,093 18,103 18,903
THB 630.94 670.94 698.94
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 03:00