Để hàng Việt vươn xa…

06:42 | 16/03/2019

748 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiện nay đa phần nông dân chỉ quen với tiêu chuẩn VietGAP, vẫn còn xa lạ với tiêu chuẩn GlobalG.A.P (Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu). Tuy nhiên, VietGAP chỉ được công nhận ở thị trường Việt Nam. Muốn sản phẩm Việt vươn xa ra thị trường nước ngoài, doanh nghiệp (DN), nông dân phải hướng đến tiêu chuẩn toàn cầu.   

Theo bà Nguyễn Phi Vân, cố vấn về nhượng quyền cho Chính phủ Malaysia, có đến 3,6 tỉ dân số toàn cầu đã kết nối Internet. Trong đó, 53% người tiêu dùng online cảm thấy lạc lõng khi cắt kết nối, 31% người tiêu dùng chỉ muốn liên lạc online. Sự chuyển động thị trường đang mở ra nhiều cơ hội để DN nhập cuộc, nhanh chóng tiếp cận người tiêu dùng thế giới. Nhưng để đưa được hàng hóa vào thị trường thế giới, đặc biệt là những thị trường tiêu dùng lớn như Châu Á - Thái Bình Dương, châu Phi... thì hàng hóa phải đáp ứng các chuẩn mực của thị trường. Muốn làm được điều này, trước tiên DN phải tự chọn đích đến cho sản phẩm, nhìn lại những gì mình đang có, để trên cơ sở đó có sự đầu tư thích hợp giúp sản phẩm chinh phục thị trường mà DN hướng đến.

de hang viet vuon xa
Xoài Việt Nam vừa qua đã được cho phép xuất khẩu sang thị trường Mỹ

“Phải thoát khỏi khái niệm xem hàng Việt là hàng nội, phải xem hàng Việt cũng là hàng quốc tế thì mới cạnh tranh được trong thời kỳ hội nhập. Muốn vươn ra thế giới, sản phẩm Việt phải áp dụng theo tiêu chuẩn quốc tế, cả chất lượng và mẫu mã, bao bì”, bà Nguyễn Phi Vân chia sẻ.

Bà Nguyễn Kim Thanh, chuyên gia chuỗi an toàn thực phẩm, đánh giá, vừa qua trái xoài Việt Nam được xuất khẩu sang Mỹ là tin vui của ngành nông nghiệp. Nhưng để có thể “đứng vững” trên thị trường khó tính này là một quá trình rất dài, khoảng 10 năm, theo đuổi đáp ứng các tiêu chuẩn về kiểm dịch thực vật khắt khe của Mỹ từ vườn trồng, chăm sóc, quá trình thu hoạch đến xử lý sau thu hoạch, nhằm bảo đảm chất lượng… Tuy nhiên, kết quả có được đã cho thấy, đây là hướng đi đúng đắn để nâng cao giá trị cho trái xoài Việt Nam.

Theo thống kê, những năm gần đây, có 84% tổ chức thương mại sử dụng các tiêu chuẩn trong hoạt động xuất khẩu; 80% lượng giao dịch thương mại quốc tế chịu sự tác động của tiêu chuẩn. Đánh giá cao tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm, ông Nguyễn Hoàng Linh - Phó tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Bộ Khoa học và Công nghệ) cho rằng, rất nhiều sản phẩm Việt chưa đạt yêu cầu về chất lượng đối với người tiêu dùng trên thế giới, đặc biệt là các thị trường khó tính. DN Việt cần sản xuất sản phẩm theo chuẩn quốc tế để đi nhanh hơn, xa hơn, dễ dàng hội nhập hơn. Hàng hóa có tiêu chuẩn tốt sẽ giúp phát triển thị trường, gia tăng lợi nhuận. DN nên cố gắng khắc phục khó khăn, hướng đến áp dụng thành công các tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm, bởi đó là xu hướng tất yếu, không chỉ giúp cho sản phẩm Việt vươn xa mà còn góp phần chăm sóc sức khỏe cho người dân bằng chính sản phẩm xanh, sạch, an toàn sản xuất trong nước.

Thực thế, hầu hết DN đều nhận thức được rằng, sản phẩm đạt chuẩn quốc tế sẽ được nâng tầm giá trị, nhưng thực hiện điều đó lại không hề đơn giản. Theo ông Nguyễn Công Luận - Phó tổng giám đốc Công ty CP Rau quả thực phẩm An Giang (ANTESCO) - nông dân đã và đang nỗ lực rất nhiều, song việc thực hiện GlobalG.A.P mới chỉ được bắt đầu. Khi áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế, nông dân và DN gặp nhiều khó khăn do luôn trong tình trạng phải tự túc, trong khi phần lớn các hộ sản xuất và nhà sản xuất nông nghiệp nước ta có quy mô nhỏ và vừa, đặc biệt là sản xuất quy mô nhỏ đang chiếm hơn 70%, nên không đủ nguồn lực để triển khai, trừ trường hợp có sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế.

Nhằm thúc đẩy việc thực hiện sản xuất nông nghiệp theo chuẩn quốc tế, cộng đồng DN mong muốn Nhà nước có những chính sách hỗ trợ thiết thực, để người sản xuất nông nghiệp nhỏ tại Việt Nam có thể tham gia vào hệ thống tiêu chuẩn chứng nhận quốc tế.

Xoay quanh vấn đề hỗ trợ sản xuất áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông tin: Có hơn 1 triệu tiêu chuẩn được xây dựng và áp dụng trên thế giới hiện nay. Thời gian qua, Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, đồng thời tham gia 14 tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế. “Tiêu chuẩn quốc tế từng bước khẳng định lòng tin trên thị trường, mang lại lợi ích cho khách hàng, nông dân, DN, Nhà nước. Chắc chắn Nhà nước sẽ đồng hành cùng DN áp dụng tốt chuẩn quốc tế, tuy nhiên, Nhà nước chỉ mang tính dẫn dắt, phần quyết định vẫn thuộc về DN. Với rất nhiều tiêu chuẩn trên thị trường hiện nay, DN phải đặt ra mục tiêu cho sản phẩm của mình và nỗ lực chinh phục mục tiêu đó”, ông Nguyễn Hoàng Linh lưu ý.

Có hơn 1 triệu tiêu chuẩn được xây dựng và áp dụng trên thế giới hiện nay. Thời gian qua, Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, đồng thời tham gia 14 tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế.
de hang viet vuon xaTiêu thụ nông sản không phải là câu chuyện của riêng ngành nông nghiệp
de hang viet vuon xa3 thách thức lớn nhất hàng nông sản Việt Nam phải đối mặt
de hang viet vuon xaTháo gỡ khó khăn để không còn chuyện “giải cứu” nông sản tái diễn

Thanh Hồ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 15:00