Tin tức kinh tế ngày 31/12: NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 16% trong năm 2025

20:45 | 31/12/2024

85 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách lần đầu tiên vượt mốc 2 triệu tỷ đồng; Ngân hàng Nhà nước đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 16% trong năm 2025; Nông sản Việt có mặt ở 200 quốc gia, vùng lãnh thổ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/12.
Tin tức kinh tế ngày 31/12: Thu ngân sách lần đầu tiên vượt mốc 2 triệu tỷ đồng
NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 16% trong năm 2025 (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt quay đầu giảm

Giá vàng hôm nay trên thị trường thế giới giảm, với vàng giao ngay giảm 12,5 USD xuống 2.608,7 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.620,9 USD/ounce, giảm 10,7 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, kết thúc phiên giao dịch hôm qua, giá vàng giảm nhẹ, với giá vàng miếng và vàng nhẫn hầu hết các thương hiệu đồng loạt giảm 200.000 đồng ở cả 2 chiều.

Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn ở mức 83,1 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 84,6 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng ở cả 2 chiều. Vàng miếng Phú Quý SJC đang mua vào cao hơn 100.000 đồng so với các thương hiệu khác.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 82,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84,3 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 200.000 đồng so với rạng sáng qua.

Xi măng đồng loạt tăng giá từ đầu năm 2025

Vicem Bỉm Sơn, Vicem Hoàng Mai, The Vissai, Tân Thắng... là những thương hiệu xi măng công bố điều chỉnh tăng giá thêm 50.000 đồng/tấn ngay từ đầu năm 2025.

Việc điều chỉnh tăng giá của các nhà sản xuất nhằm đảm bảo cân đối tài chính trước việc giá đầu vào đã tăng mạnh trong thời gian qua và còn tiếp tục tăng trong năm tới.

Theo các doanh nghiệp, giá nguyên vật liệu đầu vào sản xuất xi măng như than, điện, giá nhân công… liên tục tăng trong thời gian qua và chưa có dấu hiệu giảm trong năm 2025 trong khi đó, hầu hết các nhà máy xi măng vẫn đang chịu thua lỗ nặng, tiêu thụ sản phẩm giảm mạnh, có nguy cơ phải dừng sản xuất.

Thu ngân sách lần đầu tiên vượt mốc 2 triệu tỷ đồng

Bộ Tài chính cho biết, với mục tiêu vượt dự toán thu ngân sách ít nhất 5%, Bộ Tài chính đã khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động và tổ chức triển khai quyết liệt ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm. Các cơ quan thu quyết liệt đẩy mạnh các giải pháp thu ngân sách nhà nước với tinh thần chủ động, tích cực, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và đẩy mạnh chống thất thu ở các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.

Kết quả, số thu ngân sách nhà nước năm 2024 tăng hơn 19,1% so với dự toán được giao; tăng 15,5% so thực hiện năm 2023. Trong đó, thu ngân sách trung ương đạt 123,7% dự toán, thu ngân sách địa phương đạt 114,4% dự toán. Tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước đạt 17,8% GDP, riêng thuế, phí đạt 14,2% GDP.

Nhờ đó, Bộ Tài chính đã cán đích nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trước 2 tháng và kết thúc năm 2024 đạt kết quả ấn tượng với số thu ngân sách nhà nước lần đầu tiên vượt mốc 2 triệu tỷ đồng, đạt 2.025,4 nghìn tỷ đồng.

Ngân hàng Nhà nước đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 16% trong năm 2025

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa có văn bản gửi các tổ chức tín dụng thông báo nguyên tắc giao tăng trưởng tín dụng năm 2025. Theo đó, NHNN cho biết, đơn vị này sẽ tiếp tục bám sát Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, thực hiện các giải pháp điều hành tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát.

Đáng chú ý, NHNN dự kiến tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống năm 2025 khoảng 16%, cao hơn mức mục tiêu 15% trong năm nay. Đồng thời, NHNN tiếp tục triển khai lộ trình hạn chế và tiến tới xóa bỏ việc điều hành phân bổ chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho từng tổ chức tín dụng.

Nông sản Việt có mặt ở 200 quốc gia, vùng lãnh thổ

Trong năm nay, nhiều nông sản Việt tiếp tục chinh phục thành công những thị trường mới, nhiều mặt hàng nông sản mới được "cấp visa" xuất khẩu chính ngạch.

Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nông sản Việt Nam với thị phần gần 22%. Đến nay, đã có 9 loại trái cây tươi của Việt Nam được xuất khẩu vào thị trường này.

Trung Quốc là thị trường lớn thứ hai với kim ngạch xuất khẩu khoảng 13,5 tỷ USD. Việc ký kết các nghị định thư giữa Việt Nam và Trung Quốc vừa qua đã mở đường xuất khẩu chính ngạch 17 mặt hàng sang thị trường tỷ dân.

Năm nay, ngành nông nghiệp tiếp tục là điểm sáng của kinh tế. Xuất khẩu nông - lâm - thủy sản ước đạt trên 62,5 tỷ USD, cao nhất từ trước tới nay.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 11,140
Cập nhật: 26/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 115.290
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 114.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 114.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 67.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 105.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 70.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 75.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 43.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 38.230
Cập nhật: 26/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 26/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16450 16718 17300
CAD 18511 18788 19405
CHF 31765 32146 32799
CNY 0 3570 3690
EUR 29701 29973 31003
GBP 34781 35174 36121
HKD 0 3201 3403
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15426 16012
SGD 19880 20162 20689
THB 716 779 833
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26307
Cập nhật: 26/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,229 35,324 36,160
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,141 32,241 32,994
JPY 177.1 177.41 184.57
THB 764.57 774.01 827.4
AUD 16,749 16,809 17,246
CAD 18,759 18,819 19,337
SGD 20,071 20,133 20,774
SEK - 2,703 2,792
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,545 2,629
CNY - 3,602 3,694
RUB - - -
NZD 15,431 15,574 15,997
KRW 17.71 18.47 19.95
EUR 29,983 30,007 31,190
TWD 803.99 - 970.99
MYR 5,773.39 - 6,501.11
SAR - 6,860.93 7,208.91
KWD - 83,322 88,434
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 26/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26300
AUD 16629 16729 17297
CAD 18693 18793 19347
CHF 32012 32042 32928
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 29979 30079 30851
GBP 35090 35140 36243
HKD 0 3330 0
JPY 176.04 177.04 183.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20037 20167 20895
THB 0 745.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 26/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,980 26,030 26,265
USD20 25,980 26,030 26,265
USD1 25,980 26,030 26,265
AUD 16,671 16,821 17,883
EUR 30,013 30,163 31,330
CAD 18,639 18,739 20,050
SGD 20,112 20,262 20,722
JPY 176.49 177.99 182.61
GBP 35,172 35,322 36,096
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 06:00