Đăng ký nộp lệ phí trước bạ tăng đột biến, cơ quan thuế khuyến cáo giảm tải

17:39 | 02/12/2021

53 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong ngày đầu tiên thực hiện giảm 50% phí trước bạ xe ôtô sản xuất, lắp ráp trong nước, số lượng xe ôtô đăng ký nộp phí này đã đạt mức 11.286 chiếc, gấp gần 10 lần so với những ngày cuối tháng 11 là 1.187 xe. Tổng cục thuế đưa ra khuyến cáo nộp online để giảm thời gian làm thủ tục và đảm bảo công tác phòng chống dịch Covid-19.

Trong ngày đầu tiên thực hiện giảm 50% phí trước bạ xe ôtô sản xuất, lắp ráp trong nước, số lượng xe ôtô đăng ký nộp phí này đã đạt mức 11.286 chiếc, gấp gần 10 lần so với những ngày cuối tháng 11 là 1.187 xe

Đăng ký nộp lệ phí trước bạ tăng đột biến, cơ quan thuế khuyến cáo giảm tải
Người dân đổ xô đi đăng ký xe trong ngày đầu giảm phí trước bạ

Nguyên nhân xe ô tô sản xuất lắp ráp tăng đột biến là do Chính phủ vừa ban hành Nghị định 103/2021/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 01/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất lắp ráp trong nước bằng 50% mức thu hiện hành.

Trước tình hình trên, để giảm thời gian làm thủ tục và đảm bảo công tác phòng chống dịch Covid-19 và tránh ùn tắc tại cơ quan thuế, Tổng cục Thuế đã chủ động tăng cường công chức thực hiện hỗ trợ công tác tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục đăng ký nộp thuế trước bạ ô tô.

Đồng thời, Tổng cục Thuế đề nghị các tổ chức, cá nhân, sau khi khai lệ phí trước bạ và nhận Thông báo số tiền lệ phí trước bạ phải nộp thì có thể thực hiện thanh toán điện tử tiền lệ phí trước bạ bằng mã hồ sơ trên thông báo hoặc tin nhắn của cơ quan Thuế qua Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc qua các kênh thanh toán Internet banking, Mobile banking của các ngân hàng đã kết nối với Tổng cục Thuế (Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV, TPBank, VPBank, MBBank).

Riêng đối với Cục Thuế Hà Nội và TP.HCM có thể thực hiện khai trực tuyến. Theo đó, người nộp thuế có thể lên Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Thuế (Etax) hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia để khai điện tử tờ khai lệ phí trước bạ.

Sau đó, các tổ chức, cá nhân đến cơ quan Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn, kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đăng ký trước bạ thông qua dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy do cơ quan Thuế truyền sang và giải quyết thủ tục đăng ký xe theo quy định.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,208 16,228 16,828
CAD 18,256 18,266 18,966
CHF 27,268 27,288 28,238
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,339 26,549 27,839
GBP 31,157 31,167 32,337
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.67 158.82 168.37
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.31 671.31 699.31
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 04:00