Dân chuộng ô tô giá rẻ, xe nhập châu Âu, Nhật, Mỹ "lao dốc" ở Việt Nam

13:36 | 25/07/2019

1,610 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi xe nhập khẩu từ Thái Lan, Indonesia về Việt Nam 6 tháng qua tăng mạnh hàng chục nghìn chiếc thì một lượng lớn xe tiêu chuẩn châu Âu, xe Nhật, Mỹ mất doanh số, lao dốc rất nhanh ở Việt Nam.

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 6/2019, so với các tháng cùng kỳ của các năm trước, lượng xe nhập từ Mỹ, Hàn Quốc, Nhật, Đức, Anh... liên tục giảm lượng nhập từ vài trăm đến hàng chục nghìn chiếc.

Dân chuộng ô tô giá rẻ, xe nhập châu Âu, Nhật, Mỹ
Lượng xe nhập khẩu châu Âu, Mỹ, Nhật giảm liên tiếp ở Việt Nam thời gian qua

Giảm mạnh nhất có lẽ là xe nhập từ Hàn Quốc, 6 tháng đầu năm 2019, lượng xe nước này giảm hơn 4.300 chiếc so với cùng kỳ 2017. Giảm hơn 8.800 chiếc so với cùng kỳ năm 2016 và hơn 11.200 chiếc so với cùng kỳ năm 2015.

Lượng xe Hàn chủ yếu nhập vào Việt Nam trước đây chủ yếu là thương hiệu của Kia, Hyundai, Daewoo... tuy nhiên gần đây các dòng xe của các hãng trên đều được nhập khẩu từ 70% đến 100% linh kiện và lắp ráp nguyên chiếc tại Việt Nam, đơn cử như Kia Sedona, Optima, Hyundai SantaFe...

Trong khi đó, xe nhập từ Nhật về Việt Nam cũng giảm mạnh, 6 tháng qua lượng xe nhập nguyên chiếc từ Nhật Bản đạt 1.600 chiếc, so với cùng kỳ năm 2017, lượng xe nhập Nhật giảm 400 chiếc, so với năm 6 tháng năm 2016 giảm hơn 2.600 chiếc và so với 6 tháng năm 2015 giảm hơn 1.500 chiếc.

Với xe Mỹ, hiện 6 tháng qua, xe nước này vào Việt Nam đạt hơn 694 chiếc, giảm hơn 900 chiếc so với cùng kỳ năm 2017, hơn 600 chiếc so với cùng kỳ năm 2016 và 2015.

Đối với xe Đức, thị trường mà nhiều khách hàng có tiền ở Việt Nam muốn sở hữu các thương hiệu xe sang như BMW, Audo, Volvo, 6 tháng qua lượng xe Đức nhập về Việt Nam chỉ đạt 778 chiếc, tăng nhẹ 100 chiếc so với cùng kỳ 2017, nhưng giảm hơn 900 chiếc so với 6 tháng 2016 và gần 150 chiếc so với 6 tháng 2015.

Với dòng xe của Anh, lượng nhập ngày càng ít đi khi thời gian qua chỉ có hơn 300 chiếc về Việt Nam, con số này giảm khoảng từ 200 - 300 chiếc trung bình hằng năm.

Thực tế, 6 tháng cùng kỳ năm 2018, do nhiều khó khăn về mặt chính sách từ Nghị định 116 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh, nhập khẩu ô tô, đến Thông tư 03 của Bộ GTVT về hướng dẫn thực thi Nghị định và các biện pháp đăng kiểm theo lô... Điều này dẫn đến hầu hết các nước đều suy giảm doanh số xe nhập tại Việt Nam.

Chính vì vậy, nếu so sánh lượng xe nhập khẩu trong 6 tháng qua với cùng kỳ năm 2018 hầu hết tăng từ 50% đến 100% về lượng. Tuy nhiên, điều này không phản ánh đúng xu hướng thị trường và doanh số bán hàng.

Do đó, theo nhiều chuyên gia kết quả về lượng nhập 6 tháng qua so với 6 tháng năm 2018 không có ý nghĩa, số liệu về lượng xe nhập chỉ có ý nghĩa so với cùng kỳ 6 tháng của năm 2017 bởi đây là lúc cao điểm của thị trường xe hơi tại Việt Nam.

Trên thực tế, hầu hết các dòng xe nhập khẩu từ Hàn Quốc, Nhật Bản, châu Âu và Mỹ đều bị dánh thuế nhập khẩu cao, công suất xe lớn nên cũng bị áp thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) cao từ trên 55% đến 160% giá trị khai báo xe cộng với thuế suất thuế nhập khẩu. Chính vì điều này khiến mức giá xe nhập, chất lượng toàn cầu luôn ở ngưỡng cực kỳ đắt đỏ tại Việt Nam.

Trung bình hầu hết các dòng xe xuất Mỹ, Anh, Đức, Nhật về Việt Nam có giá bán ra rẻ nhất 1,3 tỷ đồng, giá xe trung bình dao động từ 2 đến 5 tỷ đồng. Với thuế nhập khẩu cao từ 54% đến 78% (tùy theo thị trường), thuế TTĐB lớn khi đến tay người tiêu dùng thì giá xe tăng từ 2 đến 3 lần so với thị trường khác, mức thuế phí bằng khoảng 3/4 giá xe.

Trong khi đó, xe nhập khẩu từ Thái Lan, Indonesia hiện được bỏ thuế nhập, các hãng nhập cũng chủ yếu đưa các dòng xe dung tích xy lanh thấp từ 1.5L đến 3.2L vào Việt Nam nên bị áp thuế thấp, khiến giá xe rẻ đi.

Tuy nhiên, các dòng xe nhập từ Thái Lan, Indonesia vào Việt Nam đều là phiên bản dành riêng cho thị trường Việt Nam chứ không phải là bản toàn cầu. Chính vì vậy, một số linh phụ kiện, nội ngoại thất có thể bị biến đổi, bóc gỡ cho phù hợp điều kiện tự nhiên, túi tiền của người Việt.

Chính vì vậy, dư luận luôn đặt nghi ngờ về chất lượng xe nhập từ các nước ASEAN kém hơn so với xe tiêu chuẩn của EU, xe tiêu chuẩn toàn cầu về cả độ an toàn, lẫn trang bị nội thất. Cũng vì nguyên nhân này, nhà giàu Việt luôn muốn bỏ tiền mua, sở hữu những chiếc xe nguyên bản theo tiêu chuẩn châu Âu, Nhật, Mỹ về Việt Nam, bất chấp giá có thể đắt gấp đôi, thậm chí gấp 10 lần so với giá gốc.

Hiện, người dân và chuyên gia Việt rất kỳ vọng với việc Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), các loại thuế nhập khẩu các mặt hàng ô tô sẽ được cắt bỏ theo lộ trình 10 năm, điều này sẽ khiến giá xe ô tô từ EU, Nhật, Hàn Quốc sẽ rẻ hơn ở Việt Nam, cơ hội cho người thu nhập trung bình cũng có thể mua xe chất lượng tốt của EU, Nhật với giá phải chăng, phù hợp.

Theo Dân trí

Hàng chục nghìn xế hộp giá rẻ Thái, Indonesia "tấn công" Việt Nam mỗi năm
Người Việt chịu chơi, nhiều mẫu xe dưới 700 triệu đồng đạt doanh số "khủng"
"Hàng hot" CRV, Xpander dính lỗi đồng loạt, xe Trung Quốc trầy trật ở Việt Nam
Sau Xpander đến CRV lỗi đồng loạt, "xe hàng hiệu" nguy cơ mất doanh số
Xe SUV bình dân cạnh tranh quyết liệt, xe giá rẻ Trung Quốc nguy cơ bật bãi khỏi Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 18:45