Sau Xpander đến CRV lỗi đồng loạt, "xe hàng hiệu" nguy cơ mất doanh số

06:26 | 05/06/2019

912 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng loạt mẫu xe hàng "hot" ở Việt Nam bị dính lỗi kỹ thuật như Honda CRV, Mitsubishi Xpander... đã khiến người tiêu dùng cảm thấy lo ngại. Trên nhiều trang mạng, người tiêu dùng tỏ ra lo ngại khi đang sở hữu hoặc có ý định mua những chiếc xe được xem là "con bài chiến lược" của các hãng xe tại Việt Nam.

Sau khi thông tin Mitsubishi Xpander bị lỗi trong tháng 5/2019, khách hàng tại Đà Nẵng gặp hiện tượng xe chết máy do lỗi bơm xăng, hoặc mới đây trên diễn đàn về xe này, khách hàng tại Hà Nội, Sơn La đưa thông tin xe bị chảy dầu ở bộ phận giảm xóc của xe và hãng hẹn phải đến tháng 7/2019 mới có đồ thay thế.

sau xpander den crv loi dong loat xe hang hieu nguy co mat doanh so
Hai mẫu xe ăn khách đang dính nhiều lỗi kỹ thuật, đe dọa doanh số sụt giảm ở Việt Nam

Gần đây, đến lượt Honda CRV, mẫu xe ăn khách nhất của Honda tại Việt Nam gây chấn động khi hàng loạt khách Việt tố bị lỗi chân phanh khi ga tự đông trên đường cao tốc. Đây là một trong những lỗi khiến nhiều người mua xe lo ngại về chất lượng chiếc xe hơi hàng "hot" tại Việt Nam.

Hiện những thông tin xe hơi bị lỗi kỹ thuật, sự cố đang khiến doanh số các doanh nghiệp xe có khả năng bị ảnh hưởng lớn trong thời cao điểm mua sắm xe hơi giữa năm tại Việt Nam.

Đơn cử trường hợp của Mitsubishi Xpander, từ ngôi sao sáng trên thị trường xe hơi Việt từ cuối năm 2018 đến 3 tháng đầu năm 2019, trong tháng 4 doanh số mẫu xe này đang giảm mạnh. Cụ thể, trong tháng 3, mẫu xe này bán ra được hơn 1.800 chiếc, nhưng trong tháng 4, chỉ bán được hơn 600 chiếc, giảm hẳn 1.200 chiếc.

Trong tháng 5 và tháng 6, giữa tâm bão về lỗi kỹ thuật của chiếc xe này xảy ra chắc chắn lượng xe này sẽ tụt giảm doanh số bởi thông tin mới nhất theo Tổng cục Hải quan, trong nửa đầu tháng 5, doanh số xe nhập Thái Lan tiếp tục giảm mạnh.

Hiện với doanh số 5.810 chiếc chỉ sau 4 tháng đầu năm 2019, CRV là mẫu xe bán chạy nhất của Honda và đồng thời cũng đứng đầu phân khúc crossover cỡ trung tại Việt Nam. Trong khi đó năm 2018, mẫu xe này cũng bán được 8.819 chiếc. Chính vì thế, nếu không giải quyết tốt các vấn đề lỗi kỹ thuật, Honda có thể đánh mất vị thế vào thương hiệu khác, trong bối cảnh xe tại Việt Nam đang cạnh tranh mạng mẽ.

Ngoài vấn đề lỗi kỹ thuật xe, hiện các dòng xe hot tại Việt Nam như Honda CRV, Toyota Fortuner, Ford Everest hay một số mẫu xe ăn khách khác đều có chính sách bán bia kèm lạc, điều này gây phát sinh chi phí từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng/chiếc cho khách hàng, thậm chí nhiều khách hàng Việt tố đại lý cố tình bán bia kèm lạc để lấy thêm tiền của khách hàng.

Không những thế, cuối năm 2018, khách hàng mua một số mẫu xe của Honda CRV, Toyota Fortuner đều phải đặt cọc số tiền ít nhất 50 triệu đồng để đặt mua xe, thậm chí nhiều người không

Thực tế, hiện Honda CRV và Mitsubishi Xpander đều được nhập khẩu từ Thái Lan về Việt Nam, khác với ngôi sao CRV càn quét một thời gian dài tại Việt Nam, nhiều người lựa chọn mẫu xe này, thì Xpander mới thực sự trở nên sáng giá tại thị trường khi sở hữu thiết kế mới, cộng với giá tiền hợp lý.

Mức giá rẻ nhất của chiếc Xpander hiện vào khoảng 550 triệu đồng (bản số tay), trong khi đó bản số tự động, bản đủ vào khoảng 620 triệu đồng. Mức giá đánh bật các đối thủ thuộc phân khúc Innova, Mazda CX5, Kia Rondo và Hyundai Kona...

Tuy nhiên, rất có thể sau sự cố chảy dầu phuộc sau của Xpander tại Việt Nam, tiêu thụ dòng xe này trong tháng 6 có thể sẽ bị giảm đi. Trước đó, tháng 4/2019, tiêu thụ Xpander đã giảm hơn 1.200 chiếc so với tháng trước đó, khi sự cố kỹ thuật của dòng xe này vừa bị phát hiện tại Philippines, nơi mẫu xe được bán ra tương tự như ở Việt Nam.

Rõ ràng, những mẫu xe ăn khách tại Việt Nam được lòng người tiêu dùng vì có chất lượng, thương hiệu và mức giá rẻ. Tuy nhiên, bối cảnh hiện thị trường xe ô tô Việt Nam đang rất nhiều đối thủ cạnh tranh ở phân khúc xe hơi của CRV hay Xpander, điều này khiến cho những vấn đề của dòng xe dù đang được yêu thích tại Việt Nam cũng có thể gặp khó khăn, thậm chí bị tẩy chay khi đánh mất niềm tin của người tiêu dùng.

Theo Dân trí

sau xpander den crv loi dong loat xe hang hieu nguy co mat doanh so

Xe SUV bình dân cạnh tranh quyết liệt, xe giá rẻ Trung Quốc nguy cơ bật bãi khỏi Việt Nam
sau xpander den crv loi dong loat xe hang hieu nguy co mat doanh so

"Xe cỏ" dưới 500 triệu đồng đang "trăm hoa đua nở", cạnh tranh cực gắt!
sau xpander den crv loi dong loat xe hang hieu nguy co mat doanh so

Chiếm trên 95% thị trường, xe Thái, Indonesia "thống trị" chợ xe nhập Việt
sau xpander den crv loi dong loat xe hang hieu nguy co mat doanh so

Xe nhập không thuế "qua cửa, giá tăng", người Việt đổi "gu" mê xe SUV đô thị
sau xpander den crv loi dong loat xe hang hieu nguy co mat doanh so

Người Việt đổi "gu", thích xe SUV cỡ nhỏ, dần "ngó lơ" xe bán tải cồng kềnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:00