Đạm Cà Mau khởi động học bổng 2 tỷ đồng năm học 2018 - 2019

10:11 | 15/09/2018

418 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC, HOSE: DCM) công bố khởi động Chương trình học bổng “Đạm Cà Mau – Hạt ngọc mùa vàng” cho học sinh, sinh viên năm học mới 2018 – 2019.  
dam ca mau khoi dong hoc bong 2 ty dong nam hoc 2018 2019PVCFC trao học bổng cho học sinh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
dam ca mau khoi dong hoc bong 2 ty dong nam hoc 2018 2019Đạm Cà Mau tài trợ xây Trường THCS xã Đông Xuân, tỉnh Thái Bình
dam ca mau khoi dong hoc bong 2 ty dong nam hoc 2018 2019Đạm Cà Mau trao 20 suất học bổng cho sinh viên Đại học Tây Nguyên

Đây là năm thứ 6 Đạm Cà Mau mang chương trình học bổng này đến với sinh viên, học sinh trên khắp cả nước, trong đó ưu tiên sinh viên ngành nông nghiệp ở các trường đại học trên cả nước.

Theo chương trình học bổng năm nay, Đạm Cà Mau sẽ cùng với các trường chọn lựa ra các sinh viên tiêu biểu học giỏi, vượt khó đang được đào tạo chuyên ngành nông nghiệp tại 5 trường đại học của Việt Nam với 160 suất, mỗi suất học bổng trị giá 7 triệu đồng gồm Đại học Cần Thơ, Đại học Nông Lâm TP HCM, Đại học Quy Nhơn, Đại học Tây Nguyên, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

dam ca mau khoi dong hoc bong 2 ty dong nam hoc 2018 2019
Khởi động học bổng “Đạm Cà Mau – Hạt ngọc mùa vàng” cho học sinh, sinh viên năm học mới 2018 – 2019

Ngoài ra, nhân dịp đầu năm học mới 2018-2019, công ty cũng đã trao hơn 1.000 suất học bổng và 25.000 cuốn tập cho học sinh vùng sâu vùng xa thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, nơi mà điều kiện đường đến trường của các em vốn đã rất gian nan.

Đặc biệt, điểm mới của chương trình năm nay là Đạm Cà Mau dành một số suất học bổng cho các sinh viên là con của các cán bộ khuyến nông, nông dân giỏi – lực lượng có vai trò quan trọng trong đào tạo, truyền bá, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm canh tác nông nghiệp, góp phần thiết thực trong việc xây dựng nông thôn mới, làm giàu cho bà con nông dân.

Chương trình học bổng “Hạt ngọc mùa vàng” là chương trình thường niên của Đạm Cà Mau từ năm 2012. Tính đến năm 2018, chương trình này đã giúp hàng nghìn sinh viên hưởng lợi và tiếp tục đến trường, nuôi dưỡng ước mơ tri thức. Thông qua bổng này sẽ giúp nhiều hơn nữa các bạn sinh viên Việt Nam có cơ hội học tập và tiếp xúc với môi trường nông nghiệp chuyên nghiệp, từ đó nghiên cứu chuyên sâu từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, góp công sức của mình xây dựng nông nghiệp Việt Nam bền vững.

dam ca mau khoi dong hoc bong 2 ty dong nam hoc 2018 2019
Đạm Cà Mau trao học bổng cho học sinh nhân dịp năm học mới 2018 - 2019

Ông Văn Tiến Thanh – Tổng Giám đốc PVCFC cho biết “Học bổng ý nghĩa này đã duy trì được 6 năm, toàn bộ kinh phí học bổng hàng năm đều trích từ lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong 6 năm qua, 1.000 suất học bổng cho sinh viên và hơn 3.000 suất học bổng khuyến khích cho học sinh vùng sâu vùng xa với tổng trị giá 12 tỷ đồng đã đến được với các em và tiếp sức để các em tiếp tục vượt khó và vươn lên trong học tập. Bên cạnh việc đóng góp để xây dựng các cơ sở vật chất cho công tác giáo dục, chúng tôi mong muốn đồng hành cùng ngành giáo dục trong nước bằng những suất học bổng nghĩa tình để giúp các em học sinh, sinh viên học lực xuất sắc nhưng kém may mắn và đầy nghị lực vượt khó vươn lên và trở thành công dân có ích cho gia đình và xã hội”.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,906 16,006 16,456
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,275 26,310 27,570
GBP 30,931 30,981 31,941
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,568 14,618 15,135
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 627.28 671.62 695.28
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:45