Đại gia Lê Phước Vũ “lên núi ở ẩn”, Hoa Sen hiện ra sao?

15:51 | 13/01/2020

1,054 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Hoa Sen không còn lệ thuộc vào Lê Phước Vũ” - vị đại gia ngành tôn thép đã nhấn mạnh trước đại hội đồng cổ đông sáng nay, đồng thời khẳng định tập đoàn này sẽ lãi trở lại, cổ phiếu có thể hồi phục gần gấp đôi trong năm 2020.

Cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen sáng nay (13/1) đã diễn biến khá tích cực với mức tăng nhẹ 0,12% lên 8.100 đồng.

Trong khi đó, sáng nay, tập đoàn của đại gia Lê Phước Vũ cũng đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên cho niên độ tài chính 2019-2020. Với kế hoạch tiếp tục tái cấu trúc, giảm áp lực nợ, Hoa Sen dự kiến thu về 400 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế trong niên độ này, tăng 11% so với niên độ 2018-2019.

Ông chủ Hoa Sen cho biết, doanh nghiệp của ông bị mất cân đối tới 1.700 tỷ đồng trong niên độ trước là do những chính sách khó lường từ Tổng thống Mỹ Donald Trump. Do đó, trong niên độ mới, chiến lược của Hoa Sen là phòng thủ thay vì liên tiếp “đánh” như trước.

Đại gia Lê Phước Vũ “lên núi ở ẩn”, Hoa Sen hiện ra sao?
Ông Lê Phước Vũ

Theo tường thuật của báo chí thì ông Vũ đã nói trước đại hội đồng cổ đông, trong thời gian 3 năm vừa qua (sau vụ Cà Ná), ông ít lên công ty mà chủ yếu ở trên núi, thỉnh thoảng thăm vợ con ở Úc. Hai tháng ông Vũ mới đến công ty 1 ngày và cũng chỉ trong vòng 1 giờ, nên mọi vấn đề hầu hết do ban lãnh đạo quán xuyến. “Hoa Sen không còn lệ thuộc vào Lê Phước Vũ” - vị đại gia ngành tôn thép nhấn mạnh.

Ông Lê Phước Vũ cũng khẳng định, trong trường hợp không có biến động về thị trường, Hoa Sen sẽ giải quyết xong tình trạng mất cân đối trong năm nay và giá cổ phiếu sẽ phục hồi về mức 14.000-15.000 đồng.

Về thị trường chứng khoán, các chỉ số chính hầu như diễn biến dưới đường tham chiếu trong sáng nay. VN-Index giảm 1,14 điểm tương ứng 0,12% còn 967,4 điểm và HNX-Index giảm 0,12 điểm tương ứng 0,12% còn 102,1 điểm. Trong khi đó, UPCoM-Index tăng 0,12 điểm tương ứng 0,21% lên 55,67 điểm.

Thanh khoản thấp. Khối lượng giao dịch trên HSX ở mức 81,06 triệu cổ phiếu tương ứng 1.402,92 tỷ đồng và con số này trên HNX là 13,64 triệu cổ phiếu tương ứng 138,54 tỷ đồng. Thị trường UPCoM có 3,02 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 48,04 tỷ đồng.

Nhìn chung, không khí thận trọng đang bao trùm thị trường trước trước Tết. Thống kê cho thấy có tới 1.043 mã cổ phiếu không hề có giao dịch nào diễn ra. Bên bán giữ ưu thế nên độ rộng thị trường nghiêng về các mã giảm. Có 281 mã giảm, 31 mã giảm sàn so với 198 mã tăng và 24 mã tăng trần.

Chỉ số giảm bất chấp VN-Index được nâng đỡ đáng kể bởi VHM. Mã này mang lại cho VN-Index tới 2,14 điểm. Ngoài ra, VCF, HPG, SAB cũng tăng nhẹ, song những đóng góp của bên tăng vẫn không “cứu” được chỉ số.

BID sáng nay giảm đã lấy đi của chỉ số chính 1,17 điểm. Thêm vào đó là tác động do GAS, TCB, NVL, VCB, VNM giảm lên VN-Index cũng khá đáng kể.

Nói trên báo chí, ông Lê Hoàng Tân, Giám đốc chi nhánh Sài Gòn của Công ty Chứng khoán MBS cho rằng, “hiệu ứng tháng Giêng” nhiều khả năng sẽ lặp lại trong năm 2020. Điều này đến từ việc tình hình vĩ mô tiếp tục ổn định, tăng trưởng GDP ở mức cao hơn so với dự báo, các chính sách điều hành tốt từ Ngân hàng Nhà nước.

Ngoài ra khả năng này còn đến từ việc thị trường đã tạo đáy trong khoảng thời gian trở lại đây và dòng tiền khớp lệnh đang có xu hướng gia tăng. Tuy nhiên, rủi ro chính trong giai đoạn này tiếp tục đến từ căng thẳng giữa Mỹ- Iran, đặc biệt là các động thái quân sự từ cả hai bên.

Báo cáo của công ty chứng khoán Yuanta Vietnam thì đưa ra đánh giá, thị trường có thể điều chỉnh ở các phiên giao dịch đầu tuần khi các chỉ số đối mặt với các mức kháng cự ngắn hạn.

Đồng thời, áp lực chốt lời có thể gia tăng ở nhóm cổ phiếu ngân hàng khi nhiều cổ phiếu trong nhóm này đã rơi vào trạng thái quá mua, điểm tích cực là dòng tiền lại quay trở lại nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn cho nên đà tăng của thị trường có thể sẽ bền vững hơn.

Ngoài ra, tỷ trọng cổ phiếu tiếp tục giảm cho thấy dòng tiền vẫn chưa lan tỏa và tâm lý nhà đầu tư vẫn còn thận trọng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 22:00