Đại gia chứng khoán đồng loạt "ngả mũ" gọi tên hoa hậu Mai Phương Thúy

08:03 | 10/11/2019

2,720 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tuần qua, trên nhiều diễn đàn chứng khoán, các nhà đầu tư đồng loạt gọi tên hoa hậu Mai Phương Thúy. Những chia sẻ về cổ phiếu đã cho thấy người đẹp này rất “mát tay” với đầu tư chứng khoán và không mặn mà với việc làm giám khảo chấm thi giải trí.

Hoa hậu Mai Phương Thúy tiếp đà thắng chứng khoán

Mức giá 92.000 đồng tại thời điểm đóng cửa ngày 5/11 của VCB cũng là mức đỉnh lịch sử của mã cổ phiếu này. Trong đà tăng mạnh của VCB, trên nhiều diễn đàn chứng khoán, các nhà đầu tư đã đồng loạt gọi tên Mai Phương Thuý, người đẹp này cách đây ít tháng đã “đặt cược” vào triển vọng tăng giá của VCB.

Đại gia chứng khoán đồng loạt
Một số nhà đầu tư đã ví von giá cổ phiếu VCB sẽ "tỉ lệ thuận" với chiều cao của Hoa hậu 2006 (ảnh: Internet)

Mai Phương Thuý mua VCB ở khoảng giá 40.000 đồng - 50.000 đồng và khi VCB leo lên đến vùng giá trên 70.000 đồng, Hoa hậu Việt Nam năm 2006 đã tuyên bố sẽ “ôm hàng” đến hơn 80.000 đồng.

Không rõ hiện tại Mai Phương Thuý đã chốt lãi hay chưa, song những chia sẻ của cô về giá VCB đã phần nào cho thấy cô rất “mát tay” với đầu tư chứng khoán - lĩnh vực mà cô cho biết là “nghề chính” của mình thay vì làm giám khảo các cuộc thi hoa hậu hay các hoạt động trong ngành giải trí.

“Vua thép” ngày thu gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó

Cổ phiếu HPG sáng 7/11 tăng giá 600 đồng lên 22.600 đồng/cổ phiếu và được khớp lệnh cao lên tới 8,3 triệu đơn vị. Cố phiếu tăng giá trong bối cảnh “vua thép” Trần Đình Long vừa công bố thông tin trong 10 tháng đầu năm sản lượng tiêu thụ của tập đoàn Hòa Phát đạt 2,18 triệu tấn thép xây dựng, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, theo báo cáo tài chính quý III, tập đoàn của ông Long đạt 15.087 tỷ đồng doanh thu và 1.794 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, lần lượt giảm 6% và 27% so cùng kỳ.

Theo giải trình, lợi nhuận giảm vì ảnh hưởng giá bán thép xây dựng và ống thép giảm từ 6 - 10%. Trong khi đó, giá nguyên liệu đầu vào tăng, đặc biệt là giá quặng sắt tăng 37% làm giá vốn tăng 13%.

Luỹ kế 9 tháng, Hoà Phát có 45.683 tỷ đồng doanh thu (trung bình mỗi ngày doanh thu gần 170 tỷ đồng) và đạt 5.655 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 17%.

Đại gia Nam Định mỗi ngày mở gần 3 cửa hàng

Cổ phiếu MWG của doanh nghiệp Thế Giới Di Động ngày 6/11 giảm nhẹ 500 đồng tương ứng 0,4% còn 125.600 đồng/cổ phiếu, với thanh khoản sụt mạnh chưa bằng phân nửa của phiên 4/11. Dù vậy, mã này vẫn đang trên vùng giá cao nhất lịch sử (đỉnh thiết lập ngày 27/9 là 128.000 đồng).

Cổ phiếu của “ông trùm” bán lẻ thời gian gần đây có sự chững lại một phần do ảnh hưởng bởi thông tin kết quả sản xuất kinh doanh. Theo đó, trong tháng 9, công ty này đạt 7.908 tỷ đồng doanh thu và 279 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, thấp nhất trong vòng 6 tháng qua (trong đó, lợi nhuận giảm tháng thứ 5 liên tiếp).

Đại gia chứng khoán đồng loạt
Đại gia Nguyễn Đức Tài (ảnh: Internet)

Lý giải cho sự sụt giảm này, Thế giới Di động cho biết, doanh số bán hàng quý III thường thấp hơn hai quý cao điểm đầu năm, lợi nhuận giảm do chi phí bán hàng tăng mạnh. Quý III là thời điểm Thế Giới Di Động mở rộng mạnh nhất từ trước đến nay khi có thêm 257 cửa hàng các loại.

Đến cuối tháng 9/2019, doanh nghiệp của đại gia Nguyễn Đức Tài có tổng cộng 2.706 cửa hàng với tốc độ mở rộng trung bình 2,8 cửa hàng/ngày.

Được “giải cứu”, bầu Đức vẫn lao đao

Cặp cổ phiếu HAG - HNG của Hoàng Anh Gia Lai vừa qua diễn biến trái chiều sau khi công bố báo cáo tài chính quý III. HNG tăng 400 đồng lên 14.850 đồng/cổ phiếu và nằm trong top cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index, ngược lại HAG lại giảm về 4.150 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu HNG của bầu Đức tăng giá bất chấp việc công ty này báo doanh thu giảm gần phân nửa so với cùng kỳ xuống 504 tỷ đồng trong quý III và lỗ quý thứ 3 liên tiếp với con số 990 tỷ đồng.

Theo giải trình của lãnh đạo công ty, doanh thu giảm sút do nhóm công ty không còn hợp nhất doanh thu từ Công ty Đông Dương, Đông Pênh và Cao su Trung Nguyên. Thiệt hại do ngập lụt hơn 1.200 ha chuối đang trong giai đoạn thu hoạch tại Lào, không còn thanh long chính vụ. Doanh thu giảm còn bởi không có doanh thu từ ớt, bò và bất động sản như quý III/2018.

Theo Dân trí

Điểm mặt đại gia một thời "chói lóa", nay "vụt tắt" vì thua lỗ kinh doanh
Đại gia Hồ Hùng Anh gây “choáng” vì trả nhân viên bình quân 33 triệu đồng/người
Lộ diện đại gia tính “nhảy vào” thu phí tự động cùng “trùm BOT” Tasco
“Vua thép” Trần Đình Long doanh thu mỗi ngày gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó
Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn
Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
AVPL/SJC HCM 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
TPHCM - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Hà Nội - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Hà Nội - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Miền Tây - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Miền Tây - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.700 ▼500K 121.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 07/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 ▲20K 11,790 ▼30K
Trang sức 99.9 11,330 ▲20K 11,780 ▼30K
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 07/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16291 16559 17137
CAD 18288 18564 19178
CHF 30799 31176 31826
CNY 0 3358 3600
EUR 28819 29087 30113
GBP 33835 34225 35162
HKD 0 3216 3418
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15273 15856
SGD 19548 19828 20354
THB 708 771 824
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26133
Cập nhật: 07/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,194 34,286 35,207
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 30,977 31,073 31,942
JPY 177.71 178.03 185.99
THB 755.78 765.12 818.13
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,565 18,625 19,128
SGD 19,755 19,817 20,445
SEK - 2,660 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,478 2,566
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,234 15,375 15,825
KRW 17.27 18.01 19.33
EUR 28,994 29,017 30,252
TWD 775.04 - 938.33
MYR 5,723.6 - 6,459.84
SAR - 6,802.97 7,164.48
KWD - 82,368 87,695
XAU - - -
Cập nhật: 07/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,878 28,994 30,103
GBP 34,066 34,203 35,176
HKD 3,283 3,296 3,403
CHF 30,879 31,003 31,903
JPY 177.48 178.19 185.59
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,796 19,875 20,420
THB 773 776 810
CAD 18,516 18,590 19,111
NZD 15,377 15,888
KRW 17.89 19.74
Cập nhật: 07/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25772 25772 26132
AUD 16480 16580 17150
CAD 18459 18559 19115
CHF 31023 31053 31942
CNY 0 3556.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29074 29174 29950
GBP 34115 34165 35280
HKD 0 3355 0
JPY 177.77 178.77 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15361 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19696 19826 20557
THB 0 736.2 0
TWD 0 845 0
XAU 12050000 12050000 12400000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 07/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,176
USD20 25,780 25,830 26,176
USD1 25,780 25,830 26,176
AUD 16,552 16,702 17,779
EUR 29,132 29,282 30,474
CAD 18,428 18,528 19,856
SGD 19,816 19,966 20,455
JPY 178.66 180.16 184.88
GBP 34,248 34,398 35,204
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 12:00