Đại gia chứng khoán đồng loạt "ngả mũ" gọi tên hoa hậu Mai Phương Thúy

08:03 | 10/11/2019

2,719 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tuần qua, trên nhiều diễn đàn chứng khoán, các nhà đầu tư đồng loạt gọi tên hoa hậu Mai Phương Thúy. Những chia sẻ về cổ phiếu đã cho thấy người đẹp này rất “mát tay” với đầu tư chứng khoán và không mặn mà với việc làm giám khảo chấm thi giải trí.

Hoa hậu Mai Phương Thúy tiếp đà thắng chứng khoán

Mức giá 92.000 đồng tại thời điểm đóng cửa ngày 5/11 của VCB cũng là mức đỉnh lịch sử của mã cổ phiếu này. Trong đà tăng mạnh của VCB, trên nhiều diễn đàn chứng khoán, các nhà đầu tư đã đồng loạt gọi tên Mai Phương Thuý, người đẹp này cách đây ít tháng đã “đặt cược” vào triển vọng tăng giá của VCB.

Đại gia chứng khoán đồng loạt
Một số nhà đầu tư đã ví von giá cổ phiếu VCB sẽ "tỉ lệ thuận" với chiều cao của Hoa hậu 2006 (ảnh: Internet)

Mai Phương Thuý mua VCB ở khoảng giá 40.000 đồng - 50.000 đồng và khi VCB leo lên đến vùng giá trên 70.000 đồng, Hoa hậu Việt Nam năm 2006 đã tuyên bố sẽ “ôm hàng” đến hơn 80.000 đồng.

Không rõ hiện tại Mai Phương Thuý đã chốt lãi hay chưa, song những chia sẻ của cô về giá VCB đã phần nào cho thấy cô rất “mát tay” với đầu tư chứng khoán - lĩnh vực mà cô cho biết là “nghề chính” của mình thay vì làm giám khảo các cuộc thi hoa hậu hay các hoạt động trong ngành giải trí.

“Vua thép” ngày thu gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó

Cổ phiếu HPG sáng 7/11 tăng giá 600 đồng lên 22.600 đồng/cổ phiếu và được khớp lệnh cao lên tới 8,3 triệu đơn vị. Cố phiếu tăng giá trong bối cảnh “vua thép” Trần Đình Long vừa công bố thông tin trong 10 tháng đầu năm sản lượng tiêu thụ của tập đoàn Hòa Phát đạt 2,18 triệu tấn thép xây dựng, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, theo báo cáo tài chính quý III, tập đoàn của ông Long đạt 15.087 tỷ đồng doanh thu và 1.794 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, lần lượt giảm 6% và 27% so cùng kỳ.

Theo giải trình, lợi nhuận giảm vì ảnh hưởng giá bán thép xây dựng và ống thép giảm từ 6 - 10%. Trong khi đó, giá nguyên liệu đầu vào tăng, đặc biệt là giá quặng sắt tăng 37% làm giá vốn tăng 13%.

Luỹ kế 9 tháng, Hoà Phát có 45.683 tỷ đồng doanh thu (trung bình mỗi ngày doanh thu gần 170 tỷ đồng) và đạt 5.655 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 17%.

Đại gia Nam Định mỗi ngày mở gần 3 cửa hàng

Cổ phiếu MWG của doanh nghiệp Thế Giới Di Động ngày 6/11 giảm nhẹ 500 đồng tương ứng 0,4% còn 125.600 đồng/cổ phiếu, với thanh khoản sụt mạnh chưa bằng phân nửa của phiên 4/11. Dù vậy, mã này vẫn đang trên vùng giá cao nhất lịch sử (đỉnh thiết lập ngày 27/9 là 128.000 đồng).

Cổ phiếu của “ông trùm” bán lẻ thời gian gần đây có sự chững lại một phần do ảnh hưởng bởi thông tin kết quả sản xuất kinh doanh. Theo đó, trong tháng 9, công ty này đạt 7.908 tỷ đồng doanh thu và 279 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, thấp nhất trong vòng 6 tháng qua (trong đó, lợi nhuận giảm tháng thứ 5 liên tiếp).

Đại gia chứng khoán đồng loạt
Đại gia Nguyễn Đức Tài (ảnh: Internet)

Lý giải cho sự sụt giảm này, Thế giới Di động cho biết, doanh số bán hàng quý III thường thấp hơn hai quý cao điểm đầu năm, lợi nhuận giảm do chi phí bán hàng tăng mạnh. Quý III là thời điểm Thế Giới Di Động mở rộng mạnh nhất từ trước đến nay khi có thêm 257 cửa hàng các loại.

Đến cuối tháng 9/2019, doanh nghiệp của đại gia Nguyễn Đức Tài có tổng cộng 2.706 cửa hàng với tốc độ mở rộng trung bình 2,8 cửa hàng/ngày.

Được “giải cứu”, bầu Đức vẫn lao đao

Cặp cổ phiếu HAG - HNG của Hoàng Anh Gia Lai vừa qua diễn biến trái chiều sau khi công bố báo cáo tài chính quý III. HNG tăng 400 đồng lên 14.850 đồng/cổ phiếu và nằm trong top cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index, ngược lại HAG lại giảm về 4.150 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu HNG của bầu Đức tăng giá bất chấp việc công ty này báo doanh thu giảm gần phân nửa so với cùng kỳ xuống 504 tỷ đồng trong quý III và lỗ quý thứ 3 liên tiếp với con số 990 tỷ đồng.

Theo giải trình của lãnh đạo công ty, doanh thu giảm sút do nhóm công ty không còn hợp nhất doanh thu từ Công ty Đông Dương, Đông Pênh và Cao su Trung Nguyên. Thiệt hại do ngập lụt hơn 1.200 ha chuối đang trong giai đoạn thu hoạch tại Lào, không còn thanh long chính vụ. Doanh thu giảm còn bởi không có doanh thu từ ớt, bò và bất động sản như quý III/2018.

Theo Dân trí

Điểm mặt đại gia một thời "chói lóa", nay "vụt tắt" vì thua lỗ kinh doanh
Đại gia Hồ Hùng Anh gây “choáng” vì trả nhân viên bình quân 33 triệu đồng/người
Lộ diện đại gia tính “nhảy vào” thu phí tự động cùng “trùm BOT” Tasco
“Vua thép” Trần Đình Long doanh thu mỗi ngày gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó
Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn
Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15678 15778 16341
CAD 18173 18273 18829
CHF 30979 31009 31906
CNY 0 3487.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28785 28885 29758
GBP 33178 33228 34333
HKD 0 3320 0
JPY 177.28 177.78 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14732 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19113 19243 19977
THB 0 710.6 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10520000
XBJ 8800000 8800000 10520000
Cập nhật: 11/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 22:00