Đại gia chứng khoán đồng loạt "ngả mũ" gọi tên hoa hậu Mai Phương Thúy

08:03 | 10/11/2019

2,689 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tuần qua, trên nhiều diễn đàn chứng khoán, các nhà đầu tư đồng loạt gọi tên hoa hậu Mai Phương Thúy. Những chia sẻ về cổ phiếu đã cho thấy người đẹp này rất “mát tay” với đầu tư chứng khoán và không mặn mà với việc làm giám khảo chấm thi giải trí.

Hoa hậu Mai Phương Thúy tiếp đà thắng chứng khoán

Mức giá 92.000 đồng tại thời điểm đóng cửa ngày 5/11 của VCB cũng là mức đỉnh lịch sử của mã cổ phiếu này. Trong đà tăng mạnh của VCB, trên nhiều diễn đàn chứng khoán, các nhà đầu tư đã đồng loạt gọi tên Mai Phương Thuý, người đẹp này cách đây ít tháng đã “đặt cược” vào triển vọng tăng giá của VCB.

Đại gia chứng khoán đồng loạt
Một số nhà đầu tư đã ví von giá cổ phiếu VCB sẽ "tỉ lệ thuận" với chiều cao của Hoa hậu 2006 (ảnh: Internet)

Mai Phương Thuý mua VCB ở khoảng giá 40.000 đồng - 50.000 đồng và khi VCB leo lên đến vùng giá trên 70.000 đồng, Hoa hậu Việt Nam năm 2006 đã tuyên bố sẽ “ôm hàng” đến hơn 80.000 đồng.

Không rõ hiện tại Mai Phương Thuý đã chốt lãi hay chưa, song những chia sẻ của cô về giá VCB đã phần nào cho thấy cô rất “mát tay” với đầu tư chứng khoán - lĩnh vực mà cô cho biết là “nghề chính” của mình thay vì làm giám khảo các cuộc thi hoa hậu hay các hoạt động trong ngành giải trí.

“Vua thép” ngày thu gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó

Cổ phiếu HPG sáng 7/11 tăng giá 600 đồng lên 22.600 đồng/cổ phiếu và được khớp lệnh cao lên tới 8,3 triệu đơn vị. Cố phiếu tăng giá trong bối cảnh “vua thép” Trần Đình Long vừa công bố thông tin trong 10 tháng đầu năm sản lượng tiêu thụ của tập đoàn Hòa Phát đạt 2,18 triệu tấn thép xây dựng, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, theo báo cáo tài chính quý III, tập đoàn của ông Long đạt 15.087 tỷ đồng doanh thu và 1.794 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, lần lượt giảm 6% và 27% so cùng kỳ.

Theo giải trình, lợi nhuận giảm vì ảnh hưởng giá bán thép xây dựng và ống thép giảm từ 6 - 10%. Trong khi đó, giá nguyên liệu đầu vào tăng, đặc biệt là giá quặng sắt tăng 37% làm giá vốn tăng 13%.

Luỹ kế 9 tháng, Hoà Phát có 45.683 tỷ đồng doanh thu (trung bình mỗi ngày doanh thu gần 170 tỷ đồng) và đạt 5.655 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 17%.

Đại gia Nam Định mỗi ngày mở gần 3 cửa hàng

Cổ phiếu MWG của doanh nghiệp Thế Giới Di Động ngày 6/11 giảm nhẹ 500 đồng tương ứng 0,4% còn 125.600 đồng/cổ phiếu, với thanh khoản sụt mạnh chưa bằng phân nửa của phiên 4/11. Dù vậy, mã này vẫn đang trên vùng giá cao nhất lịch sử (đỉnh thiết lập ngày 27/9 là 128.000 đồng).

Cổ phiếu của “ông trùm” bán lẻ thời gian gần đây có sự chững lại một phần do ảnh hưởng bởi thông tin kết quả sản xuất kinh doanh. Theo đó, trong tháng 9, công ty này đạt 7.908 tỷ đồng doanh thu và 279 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, thấp nhất trong vòng 6 tháng qua (trong đó, lợi nhuận giảm tháng thứ 5 liên tiếp).

Đại gia chứng khoán đồng loạt
Đại gia Nguyễn Đức Tài (ảnh: Internet)

Lý giải cho sự sụt giảm này, Thế giới Di động cho biết, doanh số bán hàng quý III thường thấp hơn hai quý cao điểm đầu năm, lợi nhuận giảm do chi phí bán hàng tăng mạnh. Quý III là thời điểm Thế Giới Di Động mở rộng mạnh nhất từ trước đến nay khi có thêm 257 cửa hàng các loại.

Đến cuối tháng 9/2019, doanh nghiệp của đại gia Nguyễn Đức Tài có tổng cộng 2.706 cửa hàng với tốc độ mở rộng trung bình 2,8 cửa hàng/ngày.

Được “giải cứu”, bầu Đức vẫn lao đao

Cặp cổ phiếu HAG - HNG của Hoàng Anh Gia Lai vừa qua diễn biến trái chiều sau khi công bố báo cáo tài chính quý III. HNG tăng 400 đồng lên 14.850 đồng/cổ phiếu và nằm trong top cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index, ngược lại HAG lại giảm về 4.150 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu HNG của bầu Đức tăng giá bất chấp việc công ty này báo doanh thu giảm gần phân nửa so với cùng kỳ xuống 504 tỷ đồng trong quý III và lỗ quý thứ 3 liên tiếp với con số 990 tỷ đồng.

Theo giải trình của lãnh đạo công ty, doanh thu giảm sút do nhóm công ty không còn hợp nhất doanh thu từ Công ty Đông Dương, Đông Pênh và Cao su Trung Nguyên. Thiệt hại do ngập lụt hơn 1.200 ha chuối đang trong giai đoạn thu hoạch tại Lào, không còn thanh long chính vụ. Doanh thu giảm còn bởi không có doanh thu từ ớt, bò và bất động sản như quý III/2018.

Theo Dân trí

Điểm mặt đại gia một thời "chói lóa", nay "vụt tắt" vì thua lỗ kinh doanh
Đại gia Hồ Hùng Anh gây “choáng” vì trả nhân viên bình quân 33 triệu đồng/người
Lộ diện đại gia tính “nhảy vào” thu phí tự động cùng “trùm BOT” Tasco
“Vua thép” Trần Đình Long doanh thu mỗi ngày gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó
Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn
Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,037 16,137 16,587
CAD 18,212 18,312 18,862
CHF 27,540 27,645 28,445
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,603 26,638 27,898
GBP 31,205 31,255 32,215
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.52 161.52 169.47
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,221 18,321 19,051
THB 637.06 681.4 705.06
USD #25,183 25,183 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 14:00