Cước 3G lại tăng tiếp?

16:47 | 16/12/2013

1,395 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa mới điều chỉnh một số dịch vụ cước viễn thông, Bộ Công Thương và Bộ Thông tin và Truyền thông lại đề nghị Chính phủ cho phép điều chỉnh thêm.

Thông tin trên được đưa ra tại hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2014 của Cục Viễn thông (Bộ Thông tin và Truyền thông) ngày 13/12/2013.

Theo đó, việc điều chỉnh giá cước được thiết lập trên cơ sở giá thành, cung cầu thị trường và mặt bằng giá chung của khu vực.

Thứ trưởng Lê Nam Thắng đánh giá cao hoạt động điều chỉnh giá cước dịch vụ thông tin di động, trong đó có 3G, hoàn toàn phù hợp với chính sách, quy định hiện hành.

Tuy vậy, ông Thắng cũng cho biết, giá cước dịch vụ viễn thông của Việt Nam đã đạt mức tương đương hoặc thấp hơn mức trung bình của khu vực và thế giới, tương đối phù hợp thu nhập người dân, vì thế vấn đề cần quan tâm nhất hiện nay là chất lượng dịch vụ. Và theo ông, năm 2014, cần tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, nhất là các dịch vụ như truy nhập Internet băng rộng, di động, 3G.

Cước viễn thông lại "nhấp nhổm" đòi tăng.

Việc kiến nghị điều chỉnh thêm giá cước đối với dịch vụ viễn thông ở thời điểm hiện tại rất có thể sẽ tạo ra những hiệu ứng không đồng thuận trong dư luận, vì mới đây, khi các nhà mạng đồng loạt tăng giá cước 3G, với mức tăng cao nhất lên tới 40%, khiến không ít người tiêu dùng dịch vụ này bức xúc.

Trước đó, từ 0h ngày 16/10, cả 3 doanh nghiệp (DN) viễn thông lớn là Viettel, Mobifone và Vinaphone đã đồng loạt tăng cước 3G sau khi được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông với mức tăng trung bình 20%. 3 nhà mạng cùng nhau đưa gói cước 50.000 đồng lên thành 70.000 đồng (40%). Trước hành động này, dư luận đã tỏ ra nghi ngờ VinaPhone, MobiFone và Viettel bắt tay thông đồng nâng giá dịch vụ.

Giải đáp sự nghi ngờ này, Bộ trả lời: việc DN có bắt tay nhau hay không sẽ được Bộ Công Thương điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.

Hồi tháng 4, Mobifone và Vinaphone cũng đã nâng giá gói cước không giới hạn đang được nhiều người sử dụng thêm 25%, từ 40.000 đồng một tháng lên 50.000 đồng. Viettel không tăng giá nhưng gộp chung phí duy trì và cước vào làm một, Lý giải chuyện tăng giá cước 3G, Thứ trưởng Lê Nam Thắng cho biết, để hòa vốn và có lời, các nhà mạng phải tăng ít nhất 43% nữa.

Trả lời câu hỏi về việc cước 3G thời gian tới có còn tăng không, Thứ trưởng Thắng nói: “Giá thành phụ thuộc lớn vào cung cầu. Giai đoạn đầu phải cung cấp giá thấp để thu hút người dùng. Theo lộ trình, tất cả giá cước dịch vụ chứ không chỉ 3G sẽ điều chỉnh để đạt được giá thành để giá cước bám sát giá thành, để DN hoạt đông có hiệu quả”.

Giá sẽ giảm trên cơ sở giá thành (khi giá thành thấp hơn giá cước) và so sánh với khu vực. Đó là quy luật của thị trường.

Bên canh đó, viễn thông là ngành khấu hao rất nhanh (2-3 năm) và phải xin cơ chế đặc thù để khấu hao nhanh do sự thay đổi chóng mặt của công nghệ. Khi đó giá thành bị đẩy nhanh lên, chứ không khấu hao trong thời gian dài như các ngành hạ tầng khác. Công nghệ hiện nay là 3,5G, không phải 3G, tức vượt qua cả các cam kết trước đây của DN. 5,6 năm nữa mới đầu tư thế hệ băng rộng tiếp theo (4G, 5G).

Không chỉ thế, việc đầu tư của ngành viễn thông tại vùng sâu vùng xa, hoàn toàn do DN tự thực hiện. Theo thứ trưởng, việc tăng giá cước 3G chủ yếu tác động đến những người ở thành thị nên có thể tăng để bù đắp cho người ở vùng miền núi, nông thôn.

Phần thu lũy kế cho 3G là chưa đủ bù đắp những chi phí đã bỏ ra. Khi khách hàng truy nhập Internet bằng 3G, DN Việt Nam phải thanh toán cho đối tác nước ngoài, nhiều gấp đôi mức thanh toán cho 2G trước đây. Đó là một sự thiệt thòi đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.

Luật Cạnh tranh không cho phép bù chéo giữa các dịch vụ, và chỉ bù chéo trong phạm vi nhất định. Các DN thống lĩnh thị trường bán với giá cước thấp và khuyến mãi khiến cho DN nhỏ không gia nhập được thị trường. Nếu tiêp tục thực hiện cơ chế bù chéo có thể gây ra sự độc quyền.

Con số so sánh với nước ngoài gây thắc mắc khi các nước được chọn để so sánh là nước phát triển. Bộ cho biết sự so sánh với nước ngoài là so sánh tương đối giữa phần chi trả cho mỗi Mb là bao nhiêu % GDP bình quân chứ không phải tuyệt đối nên là hợp lý.

Giá thành các dịch vụ viễn thông được xác định dựa trên các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn. Nhưng không phải mỗi lần tăng cước lại phải thuê kiểm toán vì việc kiểm toán là hàng năm. Doanh thu tăng lên sau khi tăng giá cước xin chờ kiểm toán.

Văn Phương

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
AVPL/SJC HCM 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
AVPL/SJC ĐN 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼180K 11,460 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼180K 11,450 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
TPHCM - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Hà Nội - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Đà Nẵng - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Miền Tây - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▼1500K 114.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▼1490K 114.390 ▼1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▼1490K 113.680 ▼1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▼1480K 113.460 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▼1120K 86.030 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▼880K 67.130 ▼880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▼630K 47.780 ▼630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▼1380K 104.980 ▼1380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▼910K 70.000 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▼970K 74.580 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▼1020K 78.010 ▼1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▼560K 43.090 ▼560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▼490K 37.940 ▼490K
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▼350K 11,590 ▼250K
Trang sức 99.9 10,960 ▼350K 11,580 ▼250K
NL 99.99 10,970 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,970 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 11:00