Cung ứng hàng hóa chi viện cho các tỉnh miền Nam: Vẫn còn thiếu cục bộ

18:52 | 09/07/2021

153 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tại TP Hồ Chí Minh một số nơi, một số thời điểm lượng hàng hóa vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người dân. Các tỉnh khác như Đồng Nai, Bình Dương..., nguồn hàng thiết yếu về lương thực, thực phẩm về cơ bản đáp ứng đủ, người dân có thể mua tích trữ 2-3 ngày.

Thông tin từ Tổng cục Quản lý thị trường (QLTT) về tình hình cung ứng hàng hóa thiết yếu cho các tỉnh miền Nam chống dịch cho biết, nhìn chung lượng hàng hóa luôn đáp ứng đủ nhu cầu cho người dân, cá biệt một số nơi, vào một vài thời điểm do lượng người dân đi mua sắm quá đông nên đã thiếu hàng cục bộ.

Tập trung đông người tại một siêu thị tại quận Gò Vấp trước giờ thực hiện giãn cách
Lượng người dân mua sắm tăng đột biến tại một số siêu thị khiến lượng thực phẩm không đủ đáp ứng trong một số thời điểm tại TP Hồ Chí Minh.

Tại TP Hồ Chí Minh, tính đến 11h sáng hôm nay 9/7, tình hình cung ứng hàng hóa tại các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích cải thiện so với ngày hôm qua và những ngày trước, nhưng vẫn còn thiếu hàng hóa cục bộ một số nơi tại một số thời điểm. Hàng hóa được cung ứng tăng nhiều so với những ngày trước, lượng người mua cũng giảm so với chiều ngày 7 và ngày 8/7.

Tại hệ thống siêu thị Bách Hóa Xanh, mỗi ngày có nhiều đợt hàng thực phẩm như: rau, củ, quả, trứng được bổ sung nhưng chỉ sau chưa đầy 1 giờ các loại hàng này đã hết, đến chiều tối ngày 8/7 toàn hệ thống còn rất ít một số loại rau, củ, quả, thịt đông lạnh. Tại hệ thống siêu thị Coopmart cũng xảy ra tình trạng tương tự nhưng quy mô cung ứng hàng thực phẩm lớn hơn rất nhiều, đến tối vẫn còn bổ sung thêm hàng hóa.

Các siêu thị AEON lượng thực phẩm tươi sống cung ứng tương đối đầy đủ, lượng người mua đông. Tuy nhiên do tuân thủ quy tắc 5K, siêu thị hạn chế lượng người cùng lúc nên còn đông người phải chờ. Các hệ thống siêu thị khác như Lotte, MM Mega Market hàng thực phẩm tươi sống cung ứng còn hạn chế, mặt hàng rau, củ, quả, trứng, thịt, cá nhiều thời gian đứt hàng.

Trong chiều ngày 8/7, nhiều người dân đến siêu thị, cửa hàng tiện ích không có hàng thực phẩm tươi sống nên bỏ về.

Tại một số ít chợ truyền thống còn hoạt động, lực lượng chức năng giám sát chặt chẽ đảm bảo tuân thủ nguyên tắc chống dịch 5K nên số quầy sạp cung ứng hàng thực phẩm hoạt động ít hơn nhiều so với ngày thường trước đây, vì thế việc cung ứng cũng hạn chế.

Các mặt hàng thực phẩm chế biến khác như: gạo, mì ăn liền, bún, miến nước mắm, nước chấm, nước tương, dầu ăn,… nhu cầu tăng so với trước đây nhưng vẫn đủ nguồn hàng.

Tại tỉnh Đồng Nai, tối ngày 8/7, trước thông tin thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg đã xuất hiện tình trạng người dân đổ đến các điểm kinh doanh mua các mặt hàng thiết yếu phục vụ tiêu dùng hàng ngày như: gạo, mì gói, nước mắm, nước chấm, nước tương, rau, củ, quả, dầu ăn… làm cho một số cở sở kinh doanh hàng hóa thiết yếu thiếu hụt cục bộ nguồn cung cấp và giá cả nhiều mặt hàng có tăng giá so với ngày thường.

Cung ứng hàng hóa chi viện cho các tỉnh miền Nam: Vẫn còn thiếu cục bộ
Người dân không nên hoang mang, tích trữ thực phẩm không cần thiết

Đến trưa nay 9/7, các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ truyền thống duy trì đầy đủ hàng thực phẩm tươi sống. Tại siêu thị BigC và một vài siêu thị khác, do lượng người mua mì ăn liền tăng cao, tránh đứt nguồn cung ứng, các siêu thị bán cho mỗi người/lần không quá 2 thùng mì ăn liền, chờ bổ sung nguồn hàng.

Tại chợ truyền thống, rau, củ, quả, trứng thịt cung ứng đầy đủ, giá bình quân tăng 10 đến 20% so với ngày thường. Các mặt hàng phục vụ cho công tác phòng chống dịch Covid-19 như khẩu trang y tế, nước rửa tay sức mua có tăng nhẹ so với bình thường, nguồn cung dồi dào, giá cả không thay đổi. Các mặt hàng như: gạo, đường, muối, bột ngọt, sữa dành cho trẻ em…, nhu cầu có tăng so với ngày thường nhưng nguồn cung dồi dào đáp ứng đầy đủ nhu cầu mua sắm, giá cả không thay đổi.

Còn tại tỉnh Bình Dương, nguồn cung hàng hóa cơ bản đáp ứng đủ, tại các chợ truyền thống, giá cả hàng hóa các mặt hàng rau, củ, quả, thực phẩm tươi sống có sự tăng giá từ 50 đến 100% từng loại, mặt hàng so với ngày thường, nguyên nhân do một số chợ bị phong tỏa toàn bộ hoặc một phần, một số chợ tự phát, các cơ sở bán lẻ đóng cửa tạm thời, nên người dân có tâm lý mua nhiều thực phẩm tích trữ dẫn đến giá cả tăng.

Các tỉnh khác, khu vực các thành phố nhu cầu mua thực phẩm tăng do mỗi lần mua thực phẩm để dự trữ dùng trong vài ngày, nhưng được cung ứng đầy đủ. Giá cả tương đối ổn định, tại thành phố, thị xã giá tăng nhẹ nhu cầu tăng cung ứng hàng hóa khó khăn do dịch bệnh. Ngược lại các loại thực phẩm như rau, củ, quả, thịt lợn hơi giảm mạnh do khó tiêu thụ.

Ngoài ra, việc vận chuyển, cung ứng rau, củ, quả từ Lâm Đồng; lợn hơi, gia cầm từ Đông Nai, Tiền Giang về TP Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai rất khó khăn, người vận chuyển phải có giấy xét nghiệm âm tính Covid-19 mới được vào tỉnh TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, trong khi việc xét nghiệm và chờ kết quả mất nhiều chi phí và thời gian.

Tại TP Hồ Chí Minh, do 3 chợ đầu mối ngừng hoạt động, các thương nhân tìm địa điểm để giao dịch, giao nhận hàng hóa khó khăn, chuỗi cung ứng nông sản cho thành phố bị xáo trộn. Mặt khác sau khi các chợ tự phát và nhiều chợ truyền thống bị dừng hoạt động, người dân tập trung mua hàng thực phẩm tại siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích tăng đột biến nên không đáp ứng được nhu cầu của từng người dân trong một số thời điểm.

Thành Công

Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam
Giá phân bón thế giới tăng cao: Doanh nghiệp nỗ lực sản xuất cung ứng ra thị trường Giá phân bón thế giới tăng cao: Doanh nghiệp nỗ lực sản xuất cung ứng ra thị trường
Chuỗi cung ứng nông sản - Đòi hỏi bức thiết Chuỗi cung ứng nông sản - Đòi hỏi bức thiết
Bộ Công Thương: Ưu tiên tiêm vắc-xin Covid-19 cho người bán hàng Bộ Công Thương: Ưu tiên tiêm vắc-xin Covid-19 cho người bán hàng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 21:00