Giá phân bón thế giới tăng cao: Doanh nghiệp nỗ lực sản xuất cung ứng ra thị trường

12:31 | 28/06/2021

9,222 lượt xem
|
Theo các bản tin của Argus và Fertecon, trong tuần (18-24/6) nguồn cung ure trên toàn thế giới tiếp tục khan hiếm khiến giá loại phân bón này tiếp tục tăng.
Giá phân bón thế giới tăng cao: Doanh nghiệp nỗ lực sản xuất cung ứng ra thị trường
Kho sản phẩm của PVFCCo. Ảnh: Anh Nguyễn/BNEWS/TTXVN

Tác động của dịch COVID-19 khiến hoạt động sản xuất phân bón ở nhiều nước khó khăn, cộng thêm giá nguyên liệu đầu vào và cước vận chuyển đều tăng kỷ lục khiến giá phân bón trên toàn cầu được dự báo sẽ tiếp tục lập các mốc tăng mới.

Vì vậy, trong tương lai gần, theo quy luật thị trường chung, giá phân bón tại Việt Nam sẽ bám sát đà tăng của thế giới.

Giá đạm ure tháng 7 dự báo tiếp tục tăng

Theo các bản tin của Argus và Fertecon (các Công ty dự báo, phân tích thị trường uy tín quốc tế), trong tuần (18-24/6) nguồn cung ure trên toàn thế giới tiếp tục khan hiếm khiến giá loại phân bón này tiếp tục tăng.

Cụ thể, giá ure tại cửa khẩu bên bán (giá FOB) ở Biển Đen đã tăng lên mức 420 - 435 USD/tấn – mức cao nhất từ năm 2013 đến nay; giá FOB tại Trung Quốc là 435-445 USD/tấn; tại Trung Đông là 450-460 USD/tấn. Công ty PIH (Indonesia) vừa chốt lô hàng cho Koch với giá là 458 USD/tấn và thông tin gần nhất là gói thầu ngày 24/6 của Ấn Độ cho lô hàng hơn 1 triệu tấn ure có giá chào thấp nhất lên đến 505 USD/tấn CFR (vận chuyển bằng đường biển).

Bên cạnh đó, trong tháng 7 tới, nguồn cung từ các nước sản xuất ure lớn tiếp tục giảm do nhiều nhà máy tiến hành bảo dưỡng, các nhà xuất khẩu Trung Quốc dừng việc chào giá khiến giá ure dự báo tiếp tục bị đẩy lên cao. Thậm chí, trên thế giới các đơn hàng tháng 8 đang được chào với giá 470-480 USD/tấn FOB.

Cùng xu hướng tăng như đạm ure, giá phân kali thế giới tháng 5 tiếp tục tăng trong bối cảnh nguồn cung khan hiếm và một số biến động địa chính trị, một số nhà phân phối lớn đã ngưng việc chào giá.

Theo đó, việc EU dự kiến áp lệnh trừng phạt đối với hàng nhập khẩu từ Belarus khiến giá mặt hàng này leo thang, việc giao các đơn hàng kali cũng không được đảm bảo.

Tại Đông Nam Á, giá chào mua là 400$/tấn CFR cho hàng bột tiêu chuẩn (standard mop), tại Tây Bắc Châu Âu tăng lên mức 430-450 USD/tấn CFR; Brazil 500-550 USD/tấn CFR.

Đặc biệt, phosphate là mặt hàng phân bón tăng mạnh nhất trong những tháng qua và nỗi sợ về việc Trung Quốc tăng thuế xuất khẩu cùng nhu cầu tăng mạnh tại Ấn Độ đã làm giá phân bón DAP ở nước này tiếp tục vẫn tiếp tục ở mức 590 USD/tấn CFR.

Giá phân bón MAP tại thị trường Brazil ngày 27/6 ở mức 753-758 USD/tấn CFR. Dự báo giá phosphate sẽ tiếp tục tăng tại một số thị trường như DAP Trung Quốc đã chào giá các lô hàng trong tháng DAP trong tháng 7 với giá cao hơn tháng 6 và nhiều nhà cung cấp tạm thời chưa chào giá hàng giao tháng 8.

Ngày 27/6, giá NPK 15-15-15 Baltic/Biển Đen ở mức 370- 445 USD/tấn FOB, Ma Rốc 415-430 USD/tấn; NPK 16-16-16 Baltic/Biển Đen 370-455 USD/tấn FOB. Các mức giá này đều tăng so với 1-2 tuần trước.

Một số nhà sản xuất thậm chí dừng bán hàng để theo dõi động thái thị trường hoặc bán nguyên liệu tồn kho để chốt lợi nhuận thay vì sản xuất NPK. Trong bối cảnh giá nguyên liệu đầu vào chưa có dấu hiệu chững lại, áp lực tăng giá của phân bón NPK trong tháng 7 tiếp tục gia tăng.

Như vậy, nhìn toàn cảnh từ nhu cầu tăng cao đến các yếu tố đầu vào sản xuất, vận chuyển thì giá các loại phân bón trên thế giới dự báo trong tháng 7 vẫn tiếp tục tăng nóng và thậm chí khó có thể hạ nhiệt trong năm nay.

Vì vậy, theo quy luật thị trường chung, giá phân bón tại Việt Nam sẽ bám theo đà tăng của giá thế giới.

Doanh nghiệp phân bón ưu tiên thị trường trong nước

Giá phân bón thế giới tăng cao: Doanh nghiệp nỗ lực sản xuất cung ứng ra thị trường
Bảo dưỡng tổng thể Nhà máy đạm Phú Mỹ. Ảnh: BNEWS/TTXVN

Theo đại diện Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo, mã chứng khoán: DPM), để đảm bảo nguồn cung phân bón chất lượng cao ra thị trường, góp phần hạn chế thấp nhất tình trạng khan hàng sốt giá, PVFCCo đang tập trung nguồn lực vận hành ổn định các xưởng sản xuất tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ.

Bên cạnh đó, giải pháp tiết giảm chi phí, nhất là chi phí gián tiếp cũng như tạm dừng triển khai các hạng mục chưa cần thiết sẽ tiếp tục được PVFCCo tập trung triển khai quyết liệt để bảo đảm giá thành sản xuất tối ưu.

Cùng đó, PVFCCo tiếp tục thu thập thông tin thị trường, phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh để chủ động các kịch bản và giải pháp điều hành sản xuất kinh doanh phù hợp.

Đại diện PVFCCo cho biết, trong 6 tháng qua, do giá phân bón tăng và nguồn cung ure khan hiếm, Nhà máy Đạm Phú Mỹ dừng máy bảo dưỡng tổng thể 31 ngày nên doanh nghiệp đã hạn chế xuất khẩu và ký kết các hợp đồng xuất khẩu nhằm tập trung nguồn hàng bán ở trong nước.

Trước tình hình dịch COVID-19 với biến thể mới tái bùng phát trở lại, thực hiện đúng theo các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, PVFCCo đã nhanh chóng có các biện pháp nghiêm ngặt để ngăn chặn dịch trong Nhà máy, Văn phòng Tổng Công ty và các đơn vị thành viên, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh an toàn, liên tục.

Nhờ vậy, sản lượng sản xuất đạm ure Phú Mỹ đạt 337.357 tấn, hoàn toàn bộ kế hoạch 6 tháng đầu năm; NPK Phú Mỹ đạt 74.329 tấn, vượt 2% kế hoạch 6 tháng đề ra.

Trong 6 tháng qua, PVFCCo đã cung ứng ra thị trường trong nước khoảng 560.000 tấn phân bón Phú Mỹ các loại; riêng phân đạm ure ước đạt 378 nghìn tấn.

Tương tự như vậy, đại diện Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí (PVCFC, mã chứng khoán: DCM), cũng cho biết, ngay từ quí 1/2021, nhận định nhu cầu phân bón trong nước tăng cao hơn cùng kỳ, Công ty đã dừng và giảm mục tiêu xuất khẩu để tập trung tối đa cho tiêu thụ nội địa và thị trường có hệ thống phân phối truyền thống. Với các thị trường đã xác lập đối tác như: Ấn Độ, Srilanka, Philippine, Bangladesh, Myamar, PVCFC đã tạm dừng không chào bán.

Hết 5 tháng đầu năm 2021, Nhà máy Đạm Cà Mau vận hành an toàn, ổn định với mức công suất trung bình vượt 5%, đạt mức sản lượng ure quy đổi hơn 380 nghìn tấn và đã cung ứng toàn bộ ra thị trường. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của bà con nông dân, công ty đã nhập khẩu và cung ứng ra thị trường gần 70 nghìn tấn các sản phẩm khác như NPK, kali.

Giá phân bón thế giới tăng cao: Doanh nghiệp nỗ lực sản xuất cung ứng ra thị trường
Kho sản phẩm của PVCFC. Ảnh: BNEWS/TTXVN

Theo đại diện PVCFC, thị trường Đồng bằng Sông Cửu Long được xác định là thị trường mục tiêu số 1 của Công ty nên việc ưu tiên phân phối các sản phẩm tại khu vực để đáp ứng nhu cầu mùa vụ của bà con nông dân vừa là mực tiêu, vừa là trách nhiệm của công ty.

5 tháng đầu năm 2021, tổng sản lượng tiêu thụ các loại phân bón tại khu vực đạt 260 nghìn tấn, tăng 14% so với kế hoạch, tương đương với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, sản phẩm ure và các sản phẩm gốc ure do công ty sản xuất chiếm 210 nghìn tấn, vượt 30% so với kế hoạch và tăng 13% so với cùng kỳ năm 2020.

Lãnh đạo Công ty cho biết, trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục vận hành tối đa công suất, dừng các hoạt động xuất khẩu để tập trung vào thị trường trong nước, đảm bảo nguồn cung đầy đủ, chất lượng, nhanh chóng đến bà con, góp phần hạ nhiệt giá phân bón./.

Theo BNews

Phân bón Cà Mau chủ động giảm xuất khẩu để tập trung nguồn hàng  phục vụ thị trường trong nướcPhân bón Cà Mau chủ động giảm xuất khẩu để tập trung nguồn hàng phục vụ thị trường trong nước
Giá phân bón còn tăng đến cuối năm?Giá phân bón còn tăng đến cuối năm?
PVFCCo: Nỗ lực tăng nguồn cung phân bón cho bà con nông dânPVFCCo: Nỗ lực tăng nguồn cung phân bón cho bà con nông dân

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 08:00