Giá phân bón thế giới tăng cao: Doanh nghiệp nỗ lực sản xuất cung ứng ra thị trường

12:31 | 28/06/2021

9,216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo các bản tin của Argus và Fertecon, trong tuần (18-24/6) nguồn cung ure trên toàn thế giới tiếp tục khan hiếm khiến giá loại phân bón này tiếp tục tăng.
Giá phân bón thế giới tăng cao: Doanh nghiệp nỗ lực sản xuất cung ứng ra thị trường
Kho sản phẩm của PVFCCo. Ảnh: Anh Nguyễn/BNEWS/TTXVN

Tác động của dịch COVID-19 khiến hoạt động sản xuất phân bón ở nhiều nước khó khăn, cộng thêm giá nguyên liệu đầu vào và cước vận chuyển đều tăng kỷ lục khiến giá phân bón trên toàn cầu được dự báo sẽ tiếp tục lập các mốc tăng mới.

Vì vậy, trong tương lai gần, theo quy luật thị trường chung, giá phân bón tại Việt Nam sẽ bám sát đà tăng của thế giới.

Giá đạm ure tháng 7 dự báo tiếp tục tăng

Theo các bản tin của Argus và Fertecon (các Công ty dự báo, phân tích thị trường uy tín quốc tế), trong tuần (18-24/6) nguồn cung ure trên toàn thế giới tiếp tục khan hiếm khiến giá loại phân bón này tiếp tục tăng.

Cụ thể, giá ure tại cửa khẩu bên bán (giá FOB) ở Biển Đen đã tăng lên mức 420 - 435 USD/tấn – mức cao nhất từ năm 2013 đến nay; giá FOB tại Trung Quốc là 435-445 USD/tấn; tại Trung Đông là 450-460 USD/tấn. Công ty PIH (Indonesia) vừa chốt lô hàng cho Koch với giá là 458 USD/tấn và thông tin gần nhất là gói thầu ngày 24/6 của Ấn Độ cho lô hàng hơn 1 triệu tấn ure có giá chào thấp nhất lên đến 505 USD/tấn CFR (vận chuyển bằng đường biển).

Bên cạnh đó, trong tháng 7 tới, nguồn cung từ các nước sản xuất ure lớn tiếp tục giảm do nhiều nhà máy tiến hành bảo dưỡng, các nhà xuất khẩu Trung Quốc dừng việc chào giá khiến giá ure dự báo tiếp tục bị đẩy lên cao. Thậm chí, trên thế giới các đơn hàng tháng 8 đang được chào với giá 470-480 USD/tấn FOB.

Cùng xu hướng tăng như đạm ure, giá phân kali thế giới tháng 5 tiếp tục tăng trong bối cảnh nguồn cung khan hiếm và một số biến động địa chính trị, một số nhà phân phối lớn đã ngưng việc chào giá.

Theo đó, việc EU dự kiến áp lệnh trừng phạt đối với hàng nhập khẩu từ Belarus khiến giá mặt hàng này leo thang, việc giao các đơn hàng kali cũng không được đảm bảo.

Tại Đông Nam Á, giá chào mua là 400$/tấn CFR cho hàng bột tiêu chuẩn (standard mop), tại Tây Bắc Châu Âu tăng lên mức 430-450 USD/tấn CFR; Brazil 500-550 USD/tấn CFR.

Đặc biệt, phosphate là mặt hàng phân bón tăng mạnh nhất trong những tháng qua và nỗi sợ về việc Trung Quốc tăng thuế xuất khẩu cùng nhu cầu tăng mạnh tại Ấn Độ đã làm giá phân bón DAP ở nước này tiếp tục vẫn tiếp tục ở mức 590 USD/tấn CFR.

Giá phân bón MAP tại thị trường Brazil ngày 27/6 ở mức 753-758 USD/tấn CFR. Dự báo giá phosphate sẽ tiếp tục tăng tại một số thị trường như DAP Trung Quốc đã chào giá các lô hàng trong tháng DAP trong tháng 7 với giá cao hơn tháng 6 và nhiều nhà cung cấp tạm thời chưa chào giá hàng giao tháng 8.

Ngày 27/6, giá NPK 15-15-15 Baltic/Biển Đen ở mức 370- 445 USD/tấn FOB, Ma Rốc 415-430 USD/tấn; NPK 16-16-16 Baltic/Biển Đen 370-455 USD/tấn FOB. Các mức giá này đều tăng so với 1-2 tuần trước.

Một số nhà sản xuất thậm chí dừng bán hàng để theo dõi động thái thị trường hoặc bán nguyên liệu tồn kho để chốt lợi nhuận thay vì sản xuất NPK. Trong bối cảnh giá nguyên liệu đầu vào chưa có dấu hiệu chững lại, áp lực tăng giá của phân bón NPK trong tháng 7 tiếp tục gia tăng.

Như vậy, nhìn toàn cảnh từ nhu cầu tăng cao đến các yếu tố đầu vào sản xuất, vận chuyển thì giá các loại phân bón trên thế giới dự báo trong tháng 7 vẫn tiếp tục tăng nóng và thậm chí khó có thể hạ nhiệt trong năm nay.

Vì vậy, theo quy luật thị trường chung, giá phân bón tại Việt Nam sẽ bám theo đà tăng của giá thế giới.

Doanh nghiệp phân bón ưu tiên thị trường trong nước

Giá phân bón thế giới tăng cao: Doanh nghiệp nỗ lực sản xuất cung ứng ra thị trường
Bảo dưỡng tổng thể Nhà máy đạm Phú Mỹ. Ảnh: BNEWS/TTXVN

Theo đại diện Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo, mã chứng khoán: DPM), để đảm bảo nguồn cung phân bón chất lượng cao ra thị trường, góp phần hạn chế thấp nhất tình trạng khan hàng sốt giá, PVFCCo đang tập trung nguồn lực vận hành ổn định các xưởng sản xuất tại Nhà máy Đạm Phú Mỹ.

Bên cạnh đó, giải pháp tiết giảm chi phí, nhất là chi phí gián tiếp cũng như tạm dừng triển khai các hạng mục chưa cần thiết sẽ tiếp tục được PVFCCo tập trung triển khai quyết liệt để bảo đảm giá thành sản xuất tối ưu.

Cùng đó, PVFCCo tiếp tục thu thập thông tin thị trường, phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh để chủ động các kịch bản và giải pháp điều hành sản xuất kinh doanh phù hợp.

Đại diện PVFCCo cho biết, trong 6 tháng qua, do giá phân bón tăng và nguồn cung ure khan hiếm, Nhà máy Đạm Phú Mỹ dừng máy bảo dưỡng tổng thể 31 ngày nên doanh nghiệp đã hạn chế xuất khẩu và ký kết các hợp đồng xuất khẩu nhằm tập trung nguồn hàng bán ở trong nước.

Trước tình hình dịch COVID-19 với biến thể mới tái bùng phát trở lại, thực hiện đúng theo các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, PVFCCo đã nhanh chóng có các biện pháp nghiêm ngặt để ngăn chặn dịch trong Nhà máy, Văn phòng Tổng Công ty và các đơn vị thành viên, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh an toàn, liên tục.

Nhờ vậy, sản lượng sản xuất đạm ure Phú Mỹ đạt 337.357 tấn, hoàn toàn bộ kế hoạch 6 tháng đầu năm; NPK Phú Mỹ đạt 74.329 tấn, vượt 2% kế hoạch 6 tháng đề ra.

Trong 6 tháng qua, PVFCCo đã cung ứng ra thị trường trong nước khoảng 560.000 tấn phân bón Phú Mỹ các loại; riêng phân đạm ure ước đạt 378 nghìn tấn.

Tương tự như vậy, đại diện Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí (PVCFC, mã chứng khoán: DCM), cũng cho biết, ngay từ quí 1/2021, nhận định nhu cầu phân bón trong nước tăng cao hơn cùng kỳ, Công ty đã dừng và giảm mục tiêu xuất khẩu để tập trung tối đa cho tiêu thụ nội địa và thị trường có hệ thống phân phối truyền thống. Với các thị trường đã xác lập đối tác như: Ấn Độ, Srilanka, Philippine, Bangladesh, Myamar, PVCFC đã tạm dừng không chào bán.

Hết 5 tháng đầu năm 2021, Nhà máy Đạm Cà Mau vận hành an toàn, ổn định với mức công suất trung bình vượt 5%, đạt mức sản lượng ure quy đổi hơn 380 nghìn tấn và đã cung ứng toàn bộ ra thị trường. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của bà con nông dân, công ty đã nhập khẩu và cung ứng ra thị trường gần 70 nghìn tấn các sản phẩm khác như NPK, kali.

Giá phân bón thế giới tăng cao: Doanh nghiệp nỗ lực sản xuất cung ứng ra thị trường
Kho sản phẩm của PVCFC. Ảnh: BNEWS/TTXVN

Theo đại diện PVCFC, thị trường Đồng bằng Sông Cửu Long được xác định là thị trường mục tiêu số 1 của Công ty nên việc ưu tiên phân phối các sản phẩm tại khu vực để đáp ứng nhu cầu mùa vụ của bà con nông dân vừa là mực tiêu, vừa là trách nhiệm của công ty.

5 tháng đầu năm 2021, tổng sản lượng tiêu thụ các loại phân bón tại khu vực đạt 260 nghìn tấn, tăng 14% so với kế hoạch, tương đương với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, sản phẩm ure và các sản phẩm gốc ure do công ty sản xuất chiếm 210 nghìn tấn, vượt 30% so với kế hoạch và tăng 13% so với cùng kỳ năm 2020.

Lãnh đạo Công ty cho biết, trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục vận hành tối đa công suất, dừng các hoạt động xuất khẩu để tập trung vào thị trường trong nước, đảm bảo nguồn cung đầy đủ, chất lượng, nhanh chóng đến bà con, góp phần hạ nhiệt giá phân bón./.

Theo BNews

Phân bón Cà Mau chủ động giảm xuất khẩu để tập trung nguồn hàng  phục vụ thị trường trong nướcPhân bón Cà Mau chủ động giảm xuất khẩu để tập trung nguồn hàng phục vụ thị trường trong nước
Giá phân bón còn tăng đến cuối năm?Giá phân bón còn tăng đến cuối năm?
PVFCCo: Nỗ lực tăng nguồn cung phân bón cho bà con nông dânPVFCCo: Nỗ lực tăng nguồn cung phân bón cho bà con nông dân

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 18:00