Giá phân bón còn tăng đến cuối năm?

11:45 | 22/06/2021

11,766 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hơn 5 tháng qua, giá phân bón có tốc độ tăng phi mã. Lãnh đạo cục Phòng vệ thương mại và Cục Hóa chất (Bộ Công Thương) cho rằng, bất chấp nỗ lực điều tiết giá của các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước, giá phân bón sẽ tiếp tục tăng đến cuối năm.

Tại họp báo thường kỳ Bộ Công Thương, ông Lê Triệu Dũng, Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương), cho biết, Bộ Công Thương thường xuyên theo dõi và phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) về giá phân bón, Cục Phòng vệ thương mại cho rằng việc giá phân bón tăng mạnh trong thời gian qua phần lớn tác động của các yếu tố khách quan - yếu tố đầu vào sản xuất phân bón, chi phí vận chuyển và mất cân bằng cung cầu.

Giá phân bón còn tăng đến cuối năm?
Toàn cảnh họp báo quý II năm 2021 của Bộ Công Thương.

Nguyên nhân chính khiến 6 tháng đầu năm 2021 giá phân bón tại Việt Nam tăng cao xuất phát từ việc giá nguyên liệu sản xuất phân bón trên thế giới tăng mạnh, thậm chí có mặt hàng đã tăng nhiều lần như axit sunfuric (H2SO4), nguyên liệu chính sản xuất DAP và các loại phân bón có chứa lưu huỳnh, đạm...

Thống kê cho thấy giá nguyên liệu sản xuất và giá phân bón thế giới tháng 6/2021 so với tháng 12/2020 như sau: Urê tăng 62%, DAP tăng trên 54%, kali tăng 45%, H2SO4 và amoniac tăng gấp 3-4 lần.

Từ đó, qua hơn 5 tháng đầu năm 2021 giá các loại phân bón, đặc biệt là giá DAP, urê tăng khá cao. Theo số liệu của World Bank cho biết, giá DAP ngay tháng 4/2021 tăng 54% so với tháng 9/2020. Trong đó, giá tăng nguyên liệu như amoniac tháng 4/2021 tăng tới 60% so với tháng 9/2020.

Trong đó, chi phí vận chuyển trong thời gian qua đội lên gấp nhiều lần do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, làm đứt gãy chuỗi logistics toàn cầu cũng là nguyên cơ bản khiến giá phân bón tăng. Cụ thể, giá vận chuyển tăng gấp 2-3 lần so với năm 2020.

Cũng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến nhiều nhà máy sản xuất phân bón phải đóng cửa khiến nguồn cung trên toàn thế giới giảm mạnh. Từ đó làm mất cân bằng cung cầu phân bón trong khu vực cũng như thế giới. Thấy rõ nhất là việc Trung Quốc - quốc gia sản xuất phân bón lớn nhất khu vực và thế giới đã ngay lập tức đánh thuế xuất phân bón (30%). Đây là động thái cho thấy Trung Quốc lo ngại không đáp ứng đủ nhu cầu phân bón trong nước trong vụ mùa tới và để hạn chế dòng phân bón đang khan hiếm xuất khẩu ra nước ngoài.

Dù phân bón là sản phẩm Việt Nam có thể tự sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước và có một phần xuất khẩu nhưng do nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế có độ mở cao khi tham gia vào hầu hết những hiệp định thương mại song phương và đa phương trên thế giới cũng như khu vực nên việc giá phân bón trên thị trường thế giới tăng cao thì giá phân bón trong nước cũng phải tăng theo.

Thực tế, tại Việt Nam, trong quý 1/2021, giá bán các mặt hàng phân bón trong nước vẫn được duy trì ở mức thấp hơn so với giá thế giới, chính vì vậy, đã có lượng urê xuất khẩu khá lớn. Tuy nhiên, từ đầu tháng 4/2021 đến nay, do lượng hàng tồn kho giá thấp đã hết nên mặt bằng giá phân bón tại Việt Nam cũng bị điều chỉnh tăng theo mức giá chung trên thị trường thế giới.

Giá phân bón còn tăng đến cuối năm?
Nhà máy Đạm Cà Mau luôn nỗ lực điều tiết giá phân bón hỗ trợ người nông dân Việt Nam.

Nhưng nhìn chung để phục vụ người nông dân trong nước, giá phân bón các loại do Nhà máy Đạm Phú Mỹ, Nhà máy Đạm Cà Mau… sản xuất vẫn được bán ra với giá thấp hơn phân bón nhập khẩu từ 4-5 triệu đồng/tấn.

Theo thống kê của Bộ Công Thương khi so sánh hoạt động sản xuất trong nước đối trọng với việc nhập khẩu phân bón thì mức tăng giá MAP và DAP do trong nước sản xuất thấp hơn rất nhiều so với nhập khẩu. Hiện giá DAP và MAP trong nước được bán với giá 9,5-10,5 triệu đồng/tấn, trong khi đó, giá nhập khẩu là khoảng 14-15 triệu đồng/tấn. Hiện nay, phân urê do các nhà máy trong nước sản xuất cũng có giá bán thấp hơn giá phân nhập khẩu khoảng 500 đồng/kg.

Bởi vậy có thể khẳng định rằng giá phân bón tăng mạnh trong thời gian qua là sự vận động, điều tiết theo đúng quy luật thị trường, không phải hiện tượng đầu cơ, tăng giá.

Lãnh đạo Bộ Công Thương cho biết thêm đã phối hợp với Bộ NN&PTNT đánh giá tình hình cung cầu, thấy rằng riêng nguồn cung mặt hàng MAP và DAP đều đáp ứng đủ cầu. Ví dụ như giá mặt hàng DAP và MAP nhập khẩu tăng khoảng 150% trong khi đó mặt hàng sản xuất trong nước tăng 130% và cầu không có biến động quá lớn so với những năm trước đây.

Ông Dũng cho rằng, việc có nguồn sản xuất trong nước là yếu tố giúp kìm hãm mức độ tăng giá chung của mặt hàng DAP, MAP nói riêng cũng như phân bón nói chung. Trong thời gian tới, Bộ Công Thương tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ NN&PTNT theo dõi sát tình hình và kiến nghị những giải pháp phù hợp với diễn biến thị trường.

Bổ sung các phân tích của lãnh đạo Cục Phòng vệ thương mại, ông Lưu Hoàng Ngọc, Phó Cục trưởng Cục Hóa chất cho biết thêm, hiện nay Trung Quốc cũng đang dự kiến đánh thuế xuất khẩu phân bón khá cao ở mức 30% từ ngày 1/7 nhằm siết chặt hơn việc xuất khẩu ra nước ngoài vào thời điểm nhu cầu trong nước tăng cao. Bên cạnh đó, nguồn cung urê từ Đông Nam Á có sản lượng rất thấp do đang trong thời kỳ bảo trì, bảo dưỡng máy móc đã đẩy giá urê trên thị trường thế giới lên mức rất cao. Điều này cũng tạo áp lực nên giá phân urê trong nước.

Hơn thế nữa, việc các nhà máy sản xuất phân bón tại các quốc gia trong khu vực chưa thể phục hồi ngay sản xuất, giá khí vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp theo xu thế tăng…, dự báo giá phân bón sẽ tiếp tục tăng từ nay cho đến hết năm.

Thành Công

PVFCCo: Nỗ lực tăng nguồn cung phân bón cho bà con nông dân PVFCCo: Nỗ lực tăng nguồn cung phân bón cho bà con nông dân
Giá phân bón tăng và câu chuyện quy luật thị trường mới Giá phân bón tăng và câu chuyện quy luật thị trường mới
“Trẻ hóa” Nhà máy Đạm Cà Mau: Không chỉ là “Trẻ hóa” Nhà máy Đạm Cà Mau: Không chỉ là "chiếc áo mới”!
Phát hiện gần 10 tấn phân bón nhập lậu Phát hiện gần 10 tấn phân bón nhập lậu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,007 16,027 16,627
CAD 18,157 18,167 18,867
CHF 27,346 27,366 28,316
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.21 160.36 169.91
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,746 14,756 15,336
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,104 18,114 18,914
THB 637.8 677.8 705.8
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 05:00