Chuỗi cung ứng nông sản - Đòi hỏi bức thiết

06:52 | 25/06/2021

464 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Yêu cầu tiêu thụ nông sản hiện nay đòi hỏi phải có một hệ thống liên kết, vận chuyển chặt chẽ để nông sản có thể đến với người tiêu dùng nhanh nhất, chất lượng tốt nhất. Vì vậy, cần phải xây dựng các trung tâm cung ứng, chế biến nông sản, các kênh logistics, sàn thương mại điện tử cho nông sản...
Chuỗi cung ứng nông sản - Đòi hỏi bức thiết
Vì thiếu chuỗi cung ứng liên kết logistics nên nông sản ách tắc khi thu hoạch rộ

Giúp nông sản tăng mạch lưu thông

Liên kết tiêu thụ nông sản là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho người sản xuất và doanh nghiệp có đủ số lượng nông sản chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc biệt, với một chuỗi liên kết cung ứng, tiêu thụ hoàn chỉnh, nông sản Việt Nam sẽ thỏa mãn các yêu cầu của đối tác khi thâm nhập vào các thị trường khu vực và thế giới.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai, cả tỉnh Đồng Nai có gần 277.000 ha đất nông nghiệp với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đa dạng sản phẩm như xoài, chuối, sầu riêng, chôm chôm, bưởi, tiêu, cà phê... Trong đó có hơn 1.300 ha cây trồng được chứng nhận các tiêu chuẩn VietGap, UTZ, 4C, hữu cơ; 86 mã vùng trồng cho 21.600 ha các loại cây như chuối, mít, thanh long và 84 chuỗi liên kết sản xuất trên diện tích hơn 16.300 ha các loại cây ăn quả, lương thực, cây công nghiệp, rau hoa màu, cây dược liệu. Chính vì lợi thế đó, tỉnh Đồng Nai đã hướng đến việc phát triển 2 cụm công nghiệp chế biến nông sản là cụm công nghiệp Long Giao, huyện Cẩm Mỹ và cụm công nghiệp Phú Túc, huyện Định Quán.

Các chuyên gia kinh tế nhìn nhận, song song với phát triển các cụm công nghiệp dành riêng cho chế biến nông sản, các trung tâm dịch vụ logistics phục vụ tiêu thụ nông sản tại thị trường nội địa và xuất khẩu cũng cần được quan tâm đầu tư.

Đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai cho biết, thông qua những “mắt xích” này, nguồn nông sản trong nước sẽ được lưu thông tốt hơn dù dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện nay.

Những năm qua, các loại nông sản của Việt Nam như hành tím, vải thiều, dưa hấu, bưởi da xanh... vì thiếu chuỗi liên kết logistics nên ách tắc lưu thông khi thu hoạch rộ, hoặc các nhà nhập khẩu gián đoạn thu mua.

Theo đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bà Rịa - Vũng Tàu, khi hình thành chuỗi logistics chặt chẽ cho ngành nông sản, hệ thống các sàn thương mại điện tử - một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng - như Grabmart, Voso, Tiki, PostMart.vn, Shopee, Lazada, Sendo... đã vào cuộc chung tay lưu thông nông sản, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nông sản Việt.

Lý giải điều này, đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bà Rịa - Vũng Tàu cho rằng, số lượng nông sản dồn lại một chỗ sẽ gây ách tắc, người tiêu dùng khó tiếp cận. Nếu thông qua hệ thống cung ứng đó, bất kỳ người tiêu dùng nào sử dụng điện thoại thông minh đều có thể dễ dàng tiếp cận.

Chuỗi cung ứng nông sản - Đòi hỏi bức thiết
Nông dân thu hoạch sản phẩm dưa bao tử có liên kết tiêu thụ

Tạo chuỗi logistics chặt chẽ

Việt Nam là quốc gia có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp nhưng nông sản lại có tính thời vụ. Nông sản không có kho bảo quản hoặc chỉ qua sơ chế sẽ dễ hư hỏng, vì vậy, rất cần kho bãi bảo quản tốt. Đồng thời, nông sản tươi như rau quả, thịt, cá, hoa... cần hệ thống logistics, vận chuyển lạnh để giúp các sản phẩm tươi giữ nguyên giá trị khi đến tay người tiêu dùng.

Ông Nguyễn Quang Thạnh, Phó giám đốc Công ty CP quốc tế Logistics Hoàng Hà (TP Hồ Chí Minh), chia sẻ, vận chuyển lạnh là một trong những khâu giúp bảo quản nông sản giữ được chất lượng tốt, độ tươi ngon khi đến tay người tiêu dùng. Do đó, để bảo đảm chất lượng tốt nhất cho nông sản, chuỗi vận chuyển lạnh phải bảo đảm các tiêu chuẩn như nhiệt độ thích hợp cho từng sản phẩm, bảo quản và giám sát nhiệt độ xuyên suốt và không gián đoạn từ sau thu hoạch đến hệ thống phân phối...

Song song với chuỗi vận chuyển lạnh này, truy xuất nguồn gốc cũng là một phần không thể thiếu trong chuỗi cung ứng nông sản. Các tiêu chuẩn chất lượng của châu Âu đã sớm đưa ra yêu cầu truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Đây là một trải nghiệm tốt cho người tiêu dùng, để người tiêu dùng hiểu được quá trình làm ra sản phẩm và được họ ưu tiên lựa chọn.

Ông Trần Hoàng Giang, Giám đốc điều hành nền tảng Blockchain - AkaChain (phần mềm FPT), cho biết, hàng hóa có truy xuất nguồn gốc rõ ràng, minh bạch thì người tiêu dùng luôn yên tâm sử dụng và chấp nhận bỏ ra chi phí cao hơn để lựa chọn vào giỏ hàng. Khi sản phẩm có truy xuất nguồn gốc tốt thì các khâu khác trong chuỗi cung ứng sẽ liền mạch, tối ưu hơn, tiết kiệm chi phí hơn so với việc không truy xuất nguồn gốc rõ ràng.

Tuy nhiên, với diễn biến phức tạp dịch Covid-19 hiện nay, việc thiếu kho bãi, thiếu container trống, giá cước vận tải tăng cao... đã tác động không nhỏ đến việc hình thành chuỗi cung ứng nông sản.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh đã đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics và cộng đồng doanh nghiệp logistics tích cực phối hợp với các bộ, ngành có biện pháp hỗ trợ, giảm chi phí lưu kho, vận chuyển để tạo điều kiện thuận lợi cho nông sản đến với người tiêu dùng trong nước và thị trường thế giới.

Nông sản có tính thời vụ, nếu không có kho bảo quản hoặc chỉ qua sơ chế sẽ dễ hư hỏng, vì vậy, rất cần kho bãi bảo quản tốt. Đồng thời, nông sản tươi như rau quả, thịt, cá, hoa... cần hệ thống logistics, vận chuyển lạnh để giúp các sản phẩm tươi giữ nguyên giá trị khi đến tay người tiêu dùng.

Hồng Hạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45