Chuỗi cung ứng nông sản - Đòi hỏi bức thiết

06:52 | 25/06/2021

438 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Yêu cầu tiêu thụ nông sản hiện nay đòi hỏi phải có một hệ thống liên kết, vận chuyển chặt chẽ để nông sản có thể đến với người tiêu dùng nhanh nhất, chất lượng tốt nhất. Vì vậy, cần phải xây dựng các trung tâm cung ứng, chế biến nông sản, các kênh logistics, sàn thương mại điện tử cho nông sản...
Chuỗi cung ứng nông sản - Đòi hỏi bức thiết
Vì thiếu chuỗi cung ứng liên kết logistics nên nông sản ách tắc khi thu hoạch rộ

Giúp nông sản tăng mạch lưu thông

Liên kết tiêu thụ nông sản là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho người sản xuất và doanh nghiệp có đủ số lượng nông sản chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc biệt, với một chuỗi liên kết cung ứng, tiêu thụ hoàn chỉnh, nông sản Việt Nam sẽ thỏa mãn các yêu cầu của đối tác khi thâm nhập vào các thị trường khu vực và thế giới.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai, cả tỉnh Đồng Nai có gần 277.000 ha đất nông nghiệp với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đa dạng sản phẩm như xoài, chuối, sầu riêng, chôm chôm, bưởi, tiêu, cà phê... Trong đó có hơn 1.300 ha cây trồng được chứng nhận các tiêu chuẩn VietGap, UTZ, 4C, hữu cơ; 86 mã vùng trồng cho 21.600 ha các loại cây như chuối, mít, thanh long và 84 chuỗi liên kết sản xuất trên diện tích hơn 16.300 ha các loại cây ăn quả, lương thực, cây công nghiệp, rau hoa màu, cây dược liệu. Chính vì lợi thế đó, tỉnh Đồng Nai đã hướng đến việc phát triển 2 cụm công nghiệp chế biến nông sản là cụm công nghiệp Long Giao, huyện Cẩm Mỹ và cụm công nghiệp Phú Túc, huyện Định Quán.

Các chuyên gia kinh tế nhìn nhận, song song với phát triển các cụm công nghiệp dành riêng cho chế biến nông sản, các trung tâm dịch vụ logistics phục vụ tiêu thụ nông sản tại thị trường nội địa và xuất khẩu cũng cần được quan tâm đầu tư.

Đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai cho biết, thông qua những “mắt xích” này, nguồn nông sản trong nước sẽ được lưu thông tốt hơn dù dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện nay.

Những năm qua, các loại nông sản của Việt Nam như hành tím, vải thiều, dưa hấu, bưởi da xanh... vì thiếu chuỗi liên kết logistics nên ách tắc lưu thông khi thu hoạch rộ, hoặc các nhà nhập khẩu gián đoạn thu mua.

Theo đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bà Rịa - Vũng Tàu, khi hình thành chuỗi logistics chặt chẽ cho ngành nông sản, hệ thống các sàn thương mại điện tử - một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng - như Grabmart, Voso, Tiki, PostMart.vn, Shopee, Lazada, Sendo... đã vào cuộc chung tay lưu thông nông sản, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nông sản Việt.

Lý giải điều này, đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bà Rịa - Vũng Tàu cho rằng, số lượng nông sản dồn lại một chỗ sẽ gây ách tắc, người tiêu dùng khó tiếp cận. Nếu thông qua hệ thống cung ứng đó, bất kỳ người tiêu dùng nào sử dụng điện thoại thông minh đều có thể dễ dàng tiếp cận.

Chuỗi cung ứng nông sản - Đòi hỏi bức thiết
Nông dân thu hoạch sản phẩm dưa bao tử có liên kết tiêu thụ

Tạo chuỗi logistics chặt chẽ

Việt Nam là quốc gia có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp nhưng nông sản lại có tính thời vụ. Nông sản không có kho bảo quản hoặc chỉ qua sơ chế sẽ dễ hư hỏng, vì vậy, rất cần kho bãi bảo quản tốt. Đồng thời, nông sản tươi như rau quả, thịt, cá, hoa... cần hệ thống logistics, vận chuyển lạnh để giúp các sản phẩm tươi giữ nguyên giá trị khi đến tay người tiêu dùng.

Ông Nguyễn Quang Thạnh, Phó giám đốc Công ty CP quốc tế Logistics Hoàng Hà (TP Hồ Chí Minh), chia sẻ, vận chuyển lạnh là một trong những khâu giúp bảo quản nông sản giữ được chất lượng tốt, độ tươi ngon khi đến tay người tiêu dùng. Do đó, để bảo đảm chất lượng tốt nhất cho nông sản, chuỗi vận chuyển lạnh phải bảo đảm các tiêu chuẩn như nhiệt độ thích hợp cho từng sản phẩm, bảo quản và giám sát nhiệt độ xuyên suốt và không gián đoạn từ sau thu hoạch đến hệ thống phân phối...

Song song với chuỗi vận chuyển lạnh này, truy xuất nguồn gốc cũng là một phần không thể thiếu trong chuỗi cung ứng nông sản. Các tiêu chuẩn chất lượng của châu Âu đã sớm đưa ra yêu cầu truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Đây là một trải nghiệm tốt cho người tiêu dùng, để người tiêu dùng hiểu được quá trình làm ra sản phẩm và được họ ưu tiên lựa chọn.

Ông Trần Hoàng Giang, Giám đốc điều hành nền tảng Blockchain - AkaChain (phần mềm FPT), cho biết, hàng hóa có truy xuất nguồn gốc rõ ràng, minh bạch thì người tiêu dùng luôn yên tâm sử dụng và chấp nhận bỏ ra chi phí cao hơn để lựa chọn vào giỏ hàng. Khi sản phẩm có truy xuất nguồn gốc tốt thì các khâu khác trong chuỗi cung ứng sẽ liền mạch, tối ưu hơn, tiết kiệm chi phí hơn so với việc không truy xuất nguồn gốc rõ ràng.

Tuy nhiên, với diễn biến phức tạp dịch Covid-19 hiện nay, việc thiếu kho bãi, thiếu container trống, giá cước vận tải tăng cao... đã tác động không nhỏ đến việc hình thành chuỗi cung ứng nông sản.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh đã đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics và cộng đồng doanh nghiệp logistics tích cực phối hợp với các bộ, ngành có biện pháp hỗ trợ, giảm chi phí lưu kho, vận chuyển để tạo điều kiện thuận lợi cho nông sản đến với người tiêu dùng trong nước và thị trường thế giới.

Nông sản có tính thời vụ, nếu không có kho bảo quản hoặc chỉ qua sơ chế sẽ dễ hư hỏng, vì vậy, rất cần kho bãi bảo quản tốt. Đồng thời, nông sản tươi như rau quả, thịt, cá, hoa... cần hệ thống logistics, vận chuyển lạnh để giúp các sản phẩm tươi giữ nguyên giá trị khi đến tay người tiêu dùng.

Hồng Hạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,550 ▲50K 74,350 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,450 ▲50K 74,250 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Cập nhật: 07/05/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 85.500 ▲1200K 87.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,340 ▲15K 7,525 ▲15K
Trang sức 99.9 7,330 ▲15K 7,515 ▲15K
NL 99.99 7,335 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,315 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Cập nhật: 07/05/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 ▲1000K 87,500 ▲1000K
SJC 5c 85,300 ▲1000K 87,520 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 ▲1000K 87,530 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 07/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,553 16,653 17,103
CAD 18,329 18,429 18,979
CHF 27,561 27,666 28,466
CNY - 3,481 3,591
DKK - 3,619 3,749
EUR #26,898 26,933 28,193
GBP 31,512 31,562 32,522
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 161.12 161.12 169.07
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,301 2,381
NZD 15,032 15,082 15,599
SEK - 2,297 2,407
SGD 18,338 18,438 19,168
THB 638.69 683.03 706.69
USD #25,199 25,199 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25165 25165 25455
AUD 16624 16674 17177
CAD 18372 18422 18873
CHF 27733 27783 28337
CNY 0 3483.1 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27088 27138 27848
GBP 31626 31676 32344
HKD 0 3250 0
JPY 162.28 162.78 167.29
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18579 18629 19186
THB 0 650.3 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8730000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 13:00