Covid-19 tái bùng phát đe dọa trái tim công nghiệp Trung Quốc

17:43 | 18/03/2022

301 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trước đà bùng lên trở lại của dịch Covid-19, thành phố Thâm Quyến, trái tim công nghiệp Trung Quốc, đã phải chịu phong tỏa trong ít nhất 1 tuần, nhiều trung tâm kinh tế khác cũng bị ảnh hưởng.
Covid-19 tái bùng phát đe dọa trái tim công nghiệp Trung Quốc

Theo nhật báo kinh tế Les Echos của Pháp, hãng Foxconn đình chỉ sản xuất tại cơ xưởng làm IPhone của họ ở Thâm Quyến, toàn bộ ngành công nghệ được đặt trong tình trạng báo động. Đối với Les Echos, tình hình này có nguy cơ trở thành “một mối đe dọa mới nhắm vào thương mại thế giới, cộng thêm vào những khó khăn đang đánh vào ngành xuất khẩu Nga và Ukraine”.

Trong bài viết mang tựa đề: “Sự bùng phát trở lại của Covid-19 làm cho các động cơ kinh tế của Trung Quốc bị hỏng hóc”, thông tín viên báo Les Echos tại Thượng Hải nhấn mạnh đến các diễn biến đáng ngại do việc Bắc Kinh áp dụng chính sách "Zero Covid" tại Thâm Quyến, Thượng Hải và Cát Lâm, các trung tâm công nghiệp hàng đầu của cường quốc kinh tế thứ hai thế giới.

Tại Thâm Quyến, trung tâm công nghệ và là thành phố xuất khẩu hàng đầu của Trung Quốc, khoảng 17 triệu dân đã được yêu cầu ở yên trong nhà trong ít nhất 1 tuần kể từ Chủ nhật 13/3, các phương tiện giao thông công cộng đều bị đình chỉ hoạt động. Thâm Quyến là nơi có nhiều công ty hàng đầu về công nghệ như Foxconn, Hoa Vi, DJI, Tencent và nằm ở trung tâm tỉnh Quảng Đông, vốn chiếm 11% GDP của Trung Quốc. Hệ quả của việc thành phố này bị phong tỏa được thấy ngay lập tức: Cổ phiếu ngành công nghệ tại thị trường chứng khoán Hồng Kông đã tuột dốc ngay vào hôm 17/3.

Các trung tâm kinh tế lớn khác ở Trung Quốc cũng đang phải chống chọi với sự bùng phát trở lại của đại dịch. Trước Thâm Quyến, tỉnh Cát Lâm - 24 triệu dân - ở phía đông bắc của Trung Quốc cũng bị phong tỏa, tác hại đến hoạt động của Trường Xuân, một trung tâm công nghiệp với khoảng 9 triệu dân, chiếm khoảng 11% sản lượng ô tô của Trung Quốc. Nhà máy của hãng xe Nhật Bản Toyota chẳng hạn đã bị buộc phải đình chỉ hoạt động.

Tại Thượng Hải, không có phong tỏa đại trà, nhưng nhiều khu dân cư hay văn phòng đã bị phong tỏa cục bộ. Trong một bản phân tích công bố hôm qua, các chuyên gia kinh tế thuộc công ty tham vấn Gavekal Dragonomics nhận định: “Dù tình trạng gián đoạn chuỗi cung ứng sản xuất còn rất nhẹ ở Trung Quốc, nhưng nhiều vấn đề khác dường như không thể tránh khỏi, do tầm quan trọng của Thượng Hải và Thâm Quyến trong tư cách hải cảng và trung tâm sản xuất”.

Các nhà kinh tế tại Ngân hàng ANZ cũng lo lắng: "Nếu tình trạng phong tỏa kéo dài, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc sẽ bị ảnh hưởng đáng kể”. Theo các chuyên gia này, việc phong tỏa cục bộ các tỉnh giàu có về kinh tế rất đáng lo: “Một nửa GDP và dân số của Trung Quốc lần này sẽ bị ảnh hưởng. Việc phong tỏa các khu vực bị Covid-19 trong một tuần có thể làm mất đến 0,8 điểm tăng trưởng GDP của Trung Quốc”.

Trung Quốc phong tỏa 37 triệu dân để đối phó làn sóng Covid-19 mạnh nhấtTrung Quốc phong tỏa 37 triệu dân để đối phó làn sóng Covid-19 mạnh nhất
Trung Quốc căng mình đối phó đợt dịch Covid-19 mớiTrung Quốc căng mình đối phó đợt dịch Covid-19 mới

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Cập nhật: 19/03/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
TPHCM - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.300 ▲100K 68.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.830 ▲80K 51.230 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.590 ▲60K 39.990 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.080 ▲40K 28.480 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Cập nhật: 19/03/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲100K 81,500 ▲100K
SJC 5c 79,500 ▲100K 81,520 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲100K 81,530 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,450 ▲200K 68,650 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,450 ▲200K 68,750 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,350 ▲200K 68,150 ▲200K
Nữ Trang 99% 65,975 ▲198K 67,475 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,497 ▲136K 46,497 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,571 ▲83K 28,571 ▲83K
Cập nhật: 19/03/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,687.11 15,845.56 16,354.58
CAD 17,765.99 17,945.45 18,521.92
CHF 27,163.16 27,437.54 28,318.93
CNY 3,366.94 3,400.95 3,510.73
DKK - 3,533.13 3,668.58
EUR 26,153.22 26,417.39 27,588.37
GBP 30,568.76 30,877.53 31,869.43
HKD 3,083.72 3,114.87 3,214.93
INR - 297.34 309.24
JPY 159.36 160.97 168.67
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 80,288.35 83,501.61
MYR - 5,176.56 5,289.68
NOK - 2,265.01 2,361.27
RUB - 255.28 282.60
SAR - 6,581.15 6,844.54
SEK - 2,308.40 2,406.50
SGD 17,960.45 18,141.87 18,724.65
THB 605.97 673.30 699.11
USD 24,560.00 24,590.00 24,910.00
Cập nhật: 19/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,856 15,956 16,406
CAD 17,980 18,080 18,630
CHF 27,417 27,522 28,322
CNY - 3,398 3,508
DKK - 3,548 3,678
EUR #26,364 26,399 27,659
GBP 30,974 31,024 31,984
HKD 3,089 3,104 3,239
JPY 160.91 160.91 168.86
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,697 14,747 15,264
SEK - 2,309 2,419
SGD 17,978 18,078 18,678
THB 632.88 677.22 700.88
USD #24,505 24,585 24,925
Cập nhật: 19/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24545 24595 25015
AUD 15897 15947 16358
CAD 18020 18070 18483
CHF 27647 27697 28121
CNY 0 3402.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26561 26611 27132
GBP 31157 31207 31679
HKD 0 3115 0
JPY 162.23 162.73 167.33
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0293 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14731 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18266 18266 18634
THB 0 645.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 17:45