Công ty con lỗ gần 1.500 tỷ đồng, âm cả vốn chủ sở hữu: Cơ hội nào cho Vinalines?

12:52 | 05/12/2018

238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hôm nay, Vinalines bán bớt cổ phần tại công ty con Vitranschart với mức giá khởi điểm chỉ 1.200 đồng/cổ phần. Tưởng rằng đây là mức giá thấp, nhưng vẫn đang “đắt” hơn giá thị trường trong bối cảnh đơn vị này đang lỗ lũy kế tới 1.485,7 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu âm 861 tỷ đồng.

Theo kế hoạch thì hôm nay 5/12, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam – Công ty TNHH MTV (Vinalines) sẽ chính thức chào bán 13,44 triệu cổ phần của Công ty CP Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam (Vitranschart - VST) với giá khởi điểm chỉ 1.200 đồng/cổ phần.

Tuy vậy, việc bán hết số cổ phần nói trên cũng rất thách thức vẫn “ông lớn” ngành vận tải biển bởi giá thị trường của VST còn thấp hơn mức khởi điểm nói trên.

Cụ thể, trên sàn UPCoM, hiện cổ phiếu VST hầu như không có giao dịch, mức giá đứng yên tại mức 800 đồng/cổ phiếu. Mã này bị đưa vào diện hạn chế giao dịch do vốn chủ sở hữu bị âm kể từ 2015 đến nay.

Sở dĩ thị giá của VST ở mức thấp như vậy là do bức tranh tài chính và kết quả kinh doanh không mấy khả quan của doanh nghiệp này. Việc bán bớt cổ phần tại VST cũng nằm trong kế hoạch tái cơ cấu của Vinalines, nhằm giảm tỷ lệ nắm giữ tại doanh nghiệp này xuống còn 36%.

cong ty con lo gan 1500 ty dong am ca von chu so huu co hoi nao cho vinalines
Lún sâu vào "vũng lầy" thua lỗ, Vitranschart đang phải đối mặt nhiều thách thức để vực dậy kinh doanh

Trong vòng 6 năm trở lại đây (từ 2012), VST bắt đầu chìm trong thua lỗ với con số lỗ hàng năm lên tới hàng trăm tỷ đồng. Tính đến cuối tháng 9/2018, lỗ lũy kế của VST đã lên tới 1.485,7 tỷ đồng sau khi tiếp tục báo lỗ tới 182 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm. Vốn chủ sở hữu đã rơi vào tình trạng âm tới gần 861 tỷ đồng.

Đến 30/9/2018, tổng tài sản VST ở mức 1.367 tỷ đồng, trong khi đó, tổng nợ phải trả lên tới trên 2.228 tỷ đồng, gấp 1,6 lần tổng tài sản. Trong đó, vay nợ tài chính ngắn hạn và dài hạn lần lượt 121 tỷ đồng và 1.259 tỷ đồng. Trong bối cảnh khó khăn, hồi giữa năm nay, VST đã phải rao bán 2 lô ô tô con, đầu kéo, rơ mooc tải với tổng số 13 xe, giá khởi điểm hơn 2 tỷ đồng.

Trong bản công bố thông tin, VST cho biết, mặc dù trong năm 2018 này, trọng tải bình quân của đội tàu giảm 14% so với năm 2017 nhưng với kỳ vọng thị trường cước được cải thiện và thời gian vận doanh tăng 5% so với 2017 nên VST dự kiến sản lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hóa vẫn xấp xỉ năm ngoái.

Đội tàu của VST gồm 8 tàu, trong đó có 4 tàu đóng ở Việt Nam với thiết kế và trang bị máy móc còn hạn chế so với các nước có nền đóng tàu phát triển ở cùng thời điểm đóng mới. Do vậy, tính hiệu quả sẽ thấp hơn so với các tàu cùng chủng loại của Nhật Bản, Hàn Quốc.

4/8 tàu còn lại đóng ở Nhật Bản và Philippines thì tuổi tàu trung bình đã xấp xỉ 21 tuổi với thời gian khai thác chỉ vài năm nữa, sẽ rất khó khăn cho chủ hàng chê tàu già, không đáp ứng chở hàng có giá trị cao với mức cước tốt.

Với tình hình thị trường vận tải biển như hiện tại, lãnh đạo VST thừa nhận, khả năng cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của VST rất khó thực hiện khi hết năm 2017 doanh nghiệp lỗ 239,5 tỷ đồng, lỗ lũy kế 1.305,76 tỷ đồng. Việc tái cơ cấu các khoản nợ không đạt được kết quả như mong đợi đã khiến cho tổng lợi nhuận trước thuế quý II/2018 đã soát xét lỗ 137,5 tỷ đồng.

Nguồn vốn đầu tư của VST gần như toàn bộ vay của các ngân hàng. Khi khủng hoảng kinh tế thế giới nói chung và khủng hoảng ngành vận tải biển nói riêng diễn ra khốc liệt từ năm 2009 và kéo dài đến nay, giá cước vận tải biển giảm mạnh dẫn đến doanh thu giảm, trong khi các chi phí nhất là chi phí tài chính duy trì mức cao. Điều này dẫn đến thua lỗ kéo dài trong nhiều năm, tình hình tài chính gặp nhiều công ty và VST đã không thực hiện được lịch thanh toán như cam kết trong các hợp động tín dụng.

Theo cập nhật của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) thì đã có 2 nhà đầu tư đã đăng ký mua hơn 5,5 triệu cổ phần VST trong số 13,44 triệu cổ phần được Vinalines mang ra đấu giá lần này.

Cụ thể, có 1 nhà đầu tư cá nhân đăng ký mua 1.000 cổ phần và phần còn lại được đăng ký bởi 1 nhà đầu tư tổ chức.

Vinalines hiện đang nắm giữ 35,4 triệu cổ phần, tương ứng 58,03% vốn điều lệ của VST. Bên cạnh Vinalines còn 1 cá nhân là ông Trương Đình Sơn sở hữu 3,31 triệu cổ phiếu VST chiếm 5,43% vốn điều lệ.

Theo Dân trí

cong ty con lo gan 1500 ty dong am ca von chu so huu co hoi nao cho vinalines Vinalines bán cổ phần công ty con đang lỗ gần 1.500 tỷ
cong ty con lo gan 1500 ty dong am ca von chu so huu co hoi nao cho vinalines Cổ phần ế xưng, Vinalines chưa thể thoát cục nợ ngàn tỷ
cong ty con lo gan 1500 ty dong am ca von chu so huu co hoi nao cho vinalines Vinalines không tìm được nhà đầu tư chiến lược khi cổ phần hóa
cong ty con lo gan 1500 ty dong am ca von chu so huu co hoi nao cho vinalines Vinalines bán đấu giá công khai gần 489 triệu cổ phần

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,005 16,025 16,625
CAD 18,145 18,155 18,855
CHF 27,364 27,384 28,334
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,211 26,421 27,711
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,747 14,757 15,337
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 637.8 677.8 705.8
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 01:02