Công bố thông tin dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A

08:51 | 09/11/2012

717 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngày 8/11, tại Hà Nội, Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai, Chủ đầu tư hai dự án thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A đã có buổi công bố thông tin trước báo giới về hai dự án đang gây nhiều tranh cãi này trong thời gian qua.

Hai dự án thủy điện Đồng Nai 6 (ĐN6) và Đồng Nai 6A (ĐN6A) đang trong giai đoạn thẩm định đánh giá tác động môi trường làm căn cứ pháp lý trình Thủ tưởng Chính phủ và Quốc hội.

Gần đây, dư luận có nhiều quan điểm và ý kiến trái chiều từ các nhà khoa học và chuyên gia cũng như thông tin trái ngược nhau trên các phương tiện truyền thông báo chí. Vấn đề được quan tâm nhiều nhất là mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và mức độ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tài nguyên môi trường do vị trí dự án hai thủy điện này nằm trong một phần diện tích Vườn Quốc gia Cát Tiên.

Đại diện Tập đoàn Đức Long Gia Lai báo cáo tóm tắt và đánh giá tác động môi trường của hai dự án Thủy điện Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A 

Theo ông Bùi Pháp - Chủ tịch HĐQT Đức Long Gia Lai, hai dự án này đã trải qua hơn 6 năm chuẩn bị, nằm trên địa bàn 3 tỉnh Lâm Đồng, Đăknông và Bình Phước. Theo quy hoạch điều chỉnh thủy điện sông Đồng Nai năm 2002 , DA thủy điện ĐN6 và ĐN6A có tổng công suất hai bậc là 241MW, tổng sản lượng điện hàng năm gần 1 tỉ kWh.

Tổng diện tích hai dự án là 372,23 ha trong đó diện tích chiếm đất rừng phòng hộ là 235,25 ha. Tổng mức đầu tư gồm vốn vay 80%, vốn đối ứng đầu tư của chủ đầu tư là 15%.

Chủ đầu tư tính toán, nếu dự án hoạt động hiệu quả sẽ đóng góp ngân sách và phí dịch vụ rừng hàng năm 350 tỉ đồng, toàn bộ chu kỳ kinh tế 40 năm là 15 nghìn tỉ đồng, tạo việc làm thường xuyên cho 6 nghìn lao động.

Ông Bùi Pháp khẳng định, dự án đã làm đúng theo quy trình pháp luật và mức độ ảnh hưởng tác động đến môi trường là không lớn. Diện tích chiếm đất rừng là 4% và là khu vực rừng nghèo, lồ ô, hỗn giao, đất trống có thể được phục hồi diện tích, hỗ trợ cộng đồng dân cư, phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực, nâng cao đời sống kinh tế xã hội cho cộng đồng dân cư tại khu vực công trình.

Đơn vị tư vấn thiết kế dự án và đơn vị lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường tái khẳng định khả năng xây dựng và vận hành an toàn. Trong trường hợp xấu nhất là vỡ cả hai đập sẽ không như thủy điện Sông Tranh 2 do lượng nước chảy tràn trên sông Đồng Nai và dung lượng không tích nước không lớn.

Tuy nhiên, tại cuộc họp báo, bản báo cáo tác động môi trường vẫn chưa đánh giá hết tác động của dự án. Thủy điện không chỉ ảnh hưởng đến khu vực xây dựng mà là ảnh hưởng đến toàn bộ vùng hạ lưu gồm hàng triệu người dân. Các luật tài nguyên môi trường và Nghị quyết 49 của Quốc hội cần được Chủ đầu tư áp dụng với dự án. Rừng Quốc gia Cát Tiên cũng là diện tích cần được bảo tồn.

Việc đánh đổi lợi ích sinh thái môi trường lấy lợi ích kinh tế là vấn đề cần được các cơ quan có thẩm quyền quan tâm cân nhắc. Hiện lãnh đạo các tỉnh Lâm Đồng, Đăknông , Bình Phước và lãnh đạo các bộ ngành cũng đang có động thái kiến nghị và phát ngôn. Trước câu hỏi về khả năng tiếp tục triển khai hai dự án này hay không, đại diện chủ đầu tư cũng bày tỏ quan điểm, trong trường hợp Hội đồng thẩm định đánh giá tác động môi trường và Thủ tướng Chính phủ không phê duyệt thì Chủ đầu tư đồng ý dừng triển khai.

Kiên Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 120,000
AVPL/SJC HCM 117,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 11,760
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 11,750
Cập nhật: 19/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 19/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,700 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,700 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,700 12,000
Cập nhật: 19/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 02:00