Con trai thứ 2 của bà Tân “Vlog” kiếm được bao nhiêu từ Youtube?

07:55 | 22/09/2019

514 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tuần qua, câu chuyện về thu nhập từ Youtube của con trai thứ 2 bà Tân Vlog đã thu hút được sự quan tâm rất lớn từ bạn đọc. Bởi anh này đã bỏ làm để “nối gót” mẹ và anh trai.

“Cụ” mai vàng Yên Tử, chết đi sống lại giá tiền tỷ

Chủ nhân của tác phẩm “Thiên phúc Yên Tử” là anh Hoàng Lâm (Đông Triều). Anh Lâm được coi là ông “vua” mai vàng Yên Tử khi sở hữu gần 200 cây mai cổ thụ được khai thác từ núi rừng Yên Tử.

"Cụ" mai vàng Yên Tử có vanh (tròn) gốc gần 100cm, vanh thân gần 100cm, cao hơn 1m. Cây mai này được những người thợ khai thác cây tìm thấy sâu trên rừng núi Yên Tử nhưng tưởng đã chết và vứt lại rừng.

con trai thu 2 cua ba tan vlog kiem duoc bao nhieu tu youtube
Mai vàng yên tử

Sau khi được “cứu”, đến nay, cây đã đạt yếu tổ cổ - kỳ, khoảng 2 năm nữa cây sẽ đạt yếu tố mỹ. Một cây bonsai thường phải hội tụ đủ 3 yếu tố đó.

Tuy nhiên, chủ nhân của cây chưa có ý định bán bởi nó không giống sanh, si, đa, đề. Hiện tại nếu chuyển nhượng giá của cây cũng phải tiền tỷ.

Hai con trai bà cũng là Youtuber Tân làm Youtube thế nào?

Ít ai biết ngoài Hưng ra, bà Tân còn có một cậu con trai tên là Nguyễn Văn Hậu và cũng đang là một YouTuber. Ban đầu, Hậu có xuất hiện trong vài Vlog của mẹ và anh trai và bị mệnh danh là “thánh ăn chực”. Sau đó, Hậu quyết định nghỉ việc công ty và tiếp nối sự nghiệp Vlog của gia đình với kênh YouTube Hậu troll và Hậu Vlog.

con trai thu 2 cua ba tan vlog kiem duoc bao nhieu tu youtube
Bà Tân Vlog là hiện tượng mạng xã hội

Kênh Youtube này hiện chỉ có hơn 6.000 người theo dõi, còn kênh Hậu Vlog có gần 4.000 lượt theo dõi. Các video đa số là ghi lại cảnh hậu trường quay Vlog của anh trai và mẹ. Bên cạnh đó, Văn Hậu cũng ''tập tành'' làm các Vlog có tính chất "troll" vừa đơn giản, vừa hài hước, nhưng cũng thu hút lượt xem khá lớn. Có những video chỉ trong vòng 1 tuần đã đạt được con số lên đến hàng chục nghìn lượt xem.

Với sự giúp đỡ của anh trai là Hưng Vlog và mẹ là Bà Tân Vlog, cộng đồng mạng dự đoán rằng Hậu Troll sẽ là một kênh YouTube mang tính giải trí phù hợp với giới trẻ và sẽ phát triển để có thêm lượt đăng ký và kiếm tiền "khủng" không kém mẹ và anh trai.

Cặp “Tiên đồng ngọc nữ” giá tiền tỷ

Cặp đôi mai vàng cổ thụ của anh Phan Hoàng (Đông Triều, Quảng Ninh) được giới chơi cây đánh giá là đẹp nhất trong 10 cây mai vàng Yên Tử ở đất Đông Triều.

Do đã sống nhiều năm trên núi đá nên cả 2 cây có hình dáng rất đặc biệt, thân xù xì, nổi u cục nhưng lại uốn lượn rất đẹp nên anh Hoàng mới đặt tên là “Tiên đồng ngọc nữ”.

Hai cây già nhưng lại không quá to, vanh gốc và thân khoảng 80-90cm, cây có độ ngả dài khoảng gần 2m

Hiện tại cặp đôi “Tiên đồng ngọc nữ” anh Hoàng chưa có ý định bán, khi hoàn thiện tay cành giá rất cao, có thể lên đến vài tỷ đồng.

Đồng Nai: Rớt giá, thịt gà có giá bằng rau muống

Ông Lê Văn Quyết, Phó Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Đông Nam Bộ cho biết, giá gà trắng nuôi công nghiệp hiện chỉ ở mức từ 13.000 đến 14.000 đồng/kg. Với giá bán này, người nuôi đang lỗ từ 10.000 đến 12.000 đồng/kg gà.

Theo ông Nguyễn Văn Nhân, chủ trại nuôi gà tại xã Hố Nai 3, huyện Trảng Bom (Đồng Nai), từ đầu năm đến nay, giá gà giống tăng cao vì nguồn cung bị hụt do nhiều người nuôi heo bị ảnh hưởng bởi bệnh dịch tả heo châu Phi nên chuyển sang nuôi gà. Nhưng đến thời điểm nay, giá gà thịt lại “rớt” khiến các hộ nuôi bị thua lỗ nặng.

“Hiện giá gà công nghiệp bán ra chỉ bằng nửa giá thành sản xuất, cả doanh nghiệp và người chăn nuôi đều đang gồng mình chịu lỗ”, ông Nhân cho biết.

Khoai lang ruột màu tím lịm giá đắt gấp 20 lần

Khoai Úc có vỏ ngoài màu trắng, bên trong ruột lại màu tím. Khi nướng chín, hấp hoặc luộc, màu tím bên trong củ khoai càng đậm hơn. Ăn dẻo, ngọt bùi và thơm.

Với nhiều công dụng tốt cho sức khoẻ, khoai lang tím Úc gây sốt trên thị trường. Giá bán khoai này từ 300.000-370.000 đồng/kg, gấp khoảng 15-20 lần giá khoai lang Việt Nam.

Trong các loại khoai lang nội địa, khoai lang tím hiện cũng được trồng và bày bán tràn ngập, giá chỉ dưới 20.000 đồng/kg.

Loại khoai này ăn bở nhưng hơi nhạt. Song, so với khoai lang tím Úc, khoai lang tím Việt Nam có giá rẻ hơn nhiều, chỉ bằng 1/15, thậm chí có thời điểm giá chỉ bằng 1/20 giá khoai lang tím Úc.

Lùng mua tài khoản số đẹp

Theo một số nhân viên ngân hàng, do nhu cầu của thị trường cao nên việc lấy số tài khoản đẹp không cần “nhờ quan hệ” nữa mà có thể mua trực tiếp. Đối tượng khách hàng đa phần là chủ doanh nghiệp, khách VIP có tiền, tiểu thương,...

Các số khách thường lấy là số dễ nhớ, ngày tháng năm sinh, ngũ, lục, thậm chí là số VVIP có 7 – 8 số trùng nhau.

Mỗi ngân hàng, mức giá khách phải bỏ ra cũng khác nhau. Với số tài khoản kiểu ngày tháng năm sinh, giá chỉ khoảng 200 nghìn đồng, nếu quen biết thì hoàn toàn có thể xin được. Số đẹp hơn như 4 số cuối giống nhau, 4 số lặp abab, 4 số tiến,…thì giá chỉ khoảng 1 – 2 triệu đồng.

Nhưng bắt đầu từ loại tài khoản 5 – 6 số cuối là số đẹp thì giá trị sẽ cao hơn hàng chục lần. Không nói tới các ngân hàng quá “hot”, tại một số ngân hàng cũng có nhiều người giao dịch, dạng tài khoản 5 - 6 số cuối giống nhau, 5 - 6 số tiến,…thì giá thấp nhất cũng phải 10 triệu đồng. Nếu 6 số cuối giống nhau mà là số đẹp thì số tiền phải bỏ ra không dưới 25 triệu đồng.

Mặt nạ làm đẹp Trung Quốc siêu rẻ 1.000 đồng

Một dân buôn mặt nạ hàng nội địa Trung Quốc giá rẻ cho biết, chị chuyển qua buôn bán hàng này vì lời lãi cao. Chị em thường gom mua chung số lượng nhiều 100-300 gói cho được giá rẻ, tính ra chỉ khoảng 1.000-2.000 đồng/gói.

con trai thu 2 cua ba tan vlog kiem duoc bao nhieu tu youtube
Cảnh giác với mặt nạ Trung Quốc

“Hàng này hot bên Trung đấy, dân Trung Quốc ngày nào cũng dùng luôn. Mặt nạ này đa công dụng giúp cung cấp ẩm, trị mụn, làm trắng mịn như da em bé. Có mặt nạ lô hội, dâu tây, cà chua, dưa leo,... em tha hồ chọn, chị mix sẵn cho em luôn, rẻ mua về mà dùng dần”, chị Nhung quảng cáo.

Đặc biệt, mua càng nhiều có giá càng rẻ, lấy 100-500 gói giá dao động 1.000-2.000 đồng/gói, lấy nhiều hơn sẽ được giá siêu khuyến mại. Hàng lúc nào cũng có sẵn, lấy bao nhiêu cũng có.

Theo Dân trí

con trai thu 2 cua ba tan vlog kiem duoc bao nhieu tu youtube

Trào lưu làm Vlog và sự dễ dãi của khán giả

Với nền công nghệ số ngày càng phát triển và bị mê hoặc bởi kiếm tiền trên mạng ảo quá dễ dàng, rất nhiều người đã bỏ thời gian, công sức để làm Vlog.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45