Chứng khoán Mỹ giảm mạnh hơn 1.100 điểm

07:42 | 19/05/2022

80 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chứng khoán Mỹ hôm qua (18/5) đã trải qua phiên giảm điểm lớn nhất kể từ năm 2020 khi các nhà bán lẻ lớn cảnh báo áp lực chi phí gia tăng, làm dấy nên nỗi lo lớn nhất của các nhà đầu tư về lạm phát.

Đà bán tháo tiếp tục thực hiện khiến chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones giảm 1.164,52 điểm, tương đương 3,57%, xuống 31.490,07 điểm, mức giảm lớn nhất kể từ tháng 6/2020. Đây là mức đóng cửa thấp nhất của chỉ số này kể từ tháng 3/2021 và cũng là lần thứ 5 trong năm nay, Dow Jones giảm trên 800 điểm. Điều đáng nói tất cả mức giảm này đều xảy ra khi đà bán tháo cổ phiếu diễn ra trong vòng 1 tháng trở lại đây.

Chứng khoán Mỹ giảm mạnh hơn 1.100 điểm - 1
Đây là mức đóng cửa thấp nhất của chỉ số này kể từ tháng 3/2021 và cũng là lần thứ 5 trong năm nay, Dow Jones giảm trên 800 điểm (Ảnh: CNBC).

Chỉ số S&P 500 cũng giảm hơn 4,04% xuống 3.923,68 điểm. Đây cũng là mức giảm tồi tệ nhất kể từ tháng 6/2020. Tương tự, chỉ số Nasdaq Composite giảm 4,73% xuống 11.418,15 điểm, mức giảm lớn nhất của chỉ số công nghệ kể từ ngày 5/5.

Việc bán tháo rộng rãi và dữ dội trên phố Wall khiến cho toàn thị trường chìm trong sắc đỏ, chỉ có 8 mã của chỉ số S&P 500 trong sắc xanh.

Thị trường quay trở lại tình trạng bán tháo sau khi 2 báo cáo hàng quý từ gã khổng lồ bán lẻ Mỹ Target và Walmart khiến các nhà đầu tư lo ngại về tình trạng lạm phát gia tăng, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp và nhu cầu của người tiêu dùng.

Cổ phiếu của Target đã giảm 24,9% trong phiên hôm qua sau khi nhà bán lẻ này báo cáo thu nhập quý đầu tiên thấp hơn nhiều so với ước tính của Phố Wall do chi phí nhiên liệu và lao động cao hơn. Cổ phiếu của Walmart tiếp tục giảm 6,8% sau khi mất 11% trong phiên trước đó.

Cổ phiếu và các tài sản rủi ro khác đã chịu áp lực bởi lạm phát và nỗ lực kiềm chế lạm phát bằng cách tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Điều này đã dẫn đến lo ngại về một cuộc suy thoái tiềm ẩn.

Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kho bạc 10 năm của Mỹ giảm xuống dưới 2,9% sau khi chạm mức 3% trong thời gian ngắn khi giới đầu tư trở lại với trái phiếu như một nơi trú ẩn an toàn.

Chỉ số Dow Jones đã giảm trong 7 tuần liên tiếp nhưng đã ổn định trong 3 phiên gần đây. Tuần trước, chỉ số S&P 500 đã rơi vào bờ vực của thị trường gấu (thị trường giá xuống) và thấp hơn so với mức kỷ lục của nó 20%. Tuy nhiên, sau cú sụt giảm phiên hôm qua, chỉ số này hiện thấp hơn 18,6% so với kỷ lục và giảm 17,7% so với thời điểm năm 2020.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 14:00