Chứng khoán “bùng nổ”, nghìn tỷ đồng chảy vào “túi” 3 người giàu nhất nước

07:00 | 19/07/2018

361 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong một phiên bật tăng mạnh của VN-Index, vốn hoá thị trường của sàn giao dịch TPHCM đã tăng gần 67.000 tỷ đồng trong khi đó, “bộ ba” tỷ phú đô la trên thị trường chứng khoán cũng nhanh chóng có thêm cả nghìn tỷ đồng.

Một phiên giao dịch bùng nổ cả về giá lẫn khối lượng trên thị trường. Hôm nay (18/7), với 219 mã tăng giá (trong đó có 22 mã tăng trần), gấp 3 lần so với số mã giảm, chỉ số VN-Index bật tăng mạnh, đặc biệt là trong phiên chiều, tăng 21,12 điểm tương ứng 2,29% lên 942,39 điểm.

Với sức bật của chỉ số, vốn hóa thị trường của sàn HSX đã tăng tới 66.863 tỷ đồng chỉ trong một phiên. Tính chung tuần này, VN-Index đã tăng 32,67 điểm so với thời điểm đóng cửa của phiên giao dịch cuối tuần trước, vốn hoá HSX tăng 103.908 tỷ đồng.

chung khoan bung no nghin ty dong chay vao tui 3 nguoi giau nhat nuoc
Với sự hồi phục của chỉ số và thanh khoản cải thiện trong nhiều phiên liên tục, giới phân tích kỳ vọng thị trường có thể xác lập xu hướng tăng giá trong trung hạn

Hôm nay, sàn HNX cũng có 114 mã tăng (28 mã tăng trần) so với chỉ 53 mã giảm giá, nhờ đó đẩy chỉ số tăng 2,1 điểm tương ứng 2% lên 106,93 điểm.

Thanh khoản thị trường cải thiện đáng kể so với phiên hôm qua. Toàn sàn HSX có 223,9 triệu cổ phiếu giao dịch, giá trị giao dịch đạt 4.943,65 tỷ đồng; còn tại HNX, số cổ phiếu giao dịch cũng lên tới 46,4 triệu đơn vị tương ứng 632,93 tỷ đồng.

Phiên này, GAS và VCB góp công lớn khi góp vào mức tăng của VN-Index lần lượt 2,54 và 2,03 điểm. Ngoài ra, VRE, BID, PLX, VHM, CTG… tăng giá mạnh cũng có tác động tích cực lên diễn biến chỉ số chung.

Cụ thể, GAS tăng 4.000 đồng, VCB tăng 1.700 đồng, VRE tăng 2.600 đồng, NVL tăng 2.700 đồng, VHM tăng 1.400 đồng, VNM tăng 1.100 đồng. Ngoài ra, VIC cũng tăng 1.000 đồng, VJC tăng 2.400 đồng, HPG tăng 1.100 đồng.

Với mức tăng giá của cổ phiếu, chỉ trong 1 ngày hôm nay, ba nhân vật giàu nhất nước là ông Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch Hội đồng quản trị Vingroup có thêm 1.865,2 tỷ đồng; bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO hãng bay Vietjet Air có thêm 485,3 tỷ đồng và ông Trần Đình Long – Chủ tịch Tập đoàn Hoà Phát có thêm 587,6 tỷ đồng.

Cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai sau nhiều phiên liền diễn biến trầm lắng cũng đã tăng 390 đồng, tương ứng 5,1% lên 8.090 đồng/cổ phiếu. Theo đó, gia đình đại gia Quốc Cường (Cường đôla) có thêm 55,3 tỷ đồng trong tài khoản chứng khoán.

Diễn biến của thị trường tích cực bất chấp khối ngoại vẫn tiếp tục bán ròng khoảng 140 tỷ đồng trên cả hai sàn, trong đó, mã bị bán ròng mạnh nhất là VIC với 130 tỷ đồng. Danh sách bán ròng còn có MSN (hơn 65 tỷ đồng), VJC (hơn 46 tỷ đồng), NVL (gần 30 tỷ đồng), VNM (gần 17 tỷ đồng). Ngược lại, khối ngoại lại mua ròng hơn 58 tỷ đồng cổ phiếu HPG, hơn 39 tỷ đồng cổ phiếu VCB, gần 31 tỷ đồng cổ phiếu BID…

Theo đánh giá của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), với phiên giao dịch này, xu hướng tăng ngắn hạn tiếp tục phát triển mạnh và thị trường có thể sẽ chuyển sang xu hướng tăng trung hạn nếu như sự tích cực được duy trì trong các phiên sắp tới.

Dòng tiền đang từng bước trở lại thị trường và len lỏi rộng khắp. Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục nắm giữ các cổ phiếu có dự báo kết quả kinh doanh quý 2 tốt và đã giảm sâu trong thời gian qua.

Theo Dân Trí

Công ty của đại gia Dương Thị Bạch Diệp "đội sổ" nợ thuế
Xe đạp Favorit đầy hoài niệm, đại gia các thêm tiền hỏi mua cũng không bán
Nghi vấn “đại gia” Nguyễn Kim "trốn" BHXH?
Khó hiểu với quyết định thoái vốn khỏi Tập đoàn Lã Vọng của ông Lê Văn Vọng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,332 27,437 28,237
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,748 26,783 28,043
GBP 31,329 31,379 32,339
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 158.56 158.56 166.51
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,182 18,282 19,012
THB 633.28 677.62 701.28
USD #25,138 25,138 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:00