Chuẩn bị đón TPP và bài học từ WTO

19:00 | 17/07/2013

1,924 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 17/7, Hiệp hội doanh nghiệp TP HCM phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị và Hiệp hội thương mại Mỹ tại Việt Nam (Amcham Vietnam) tổ chức hội thảo “Tác động của Hiệp định thương mại đối tác xuyên Thái Bình Dương – TPP”.

Hiện nay, TPP đang trong vòng đàm phán thứ 18, từ ngày 14 – 25/7 tại Malaysia. Dự đoán các vòng đàm phán TPP sẽ kết thúc vào cuối năm nay. Do đó, các chuyên gia cho rằng, ngay từ thời điểm này doanh nghiệp cần có kế hoạch đón nhận và chuẩn bị để có thể tận dụng cơ hội mà TPP mang lại và sẵn sàng đối mặt với những thách thức.

Ông Phạm Ngọc Hưng – Phó chủ tịch thường trực Hiệp hội doanh nghiệp TP HCM cho rằng: Nếu không chuẩn bị từ bây giờ, chúng ta dễ lập lại bài học từ việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), khi đó các cơ hội sẽ không được phát huy mà thách thức sẽ tạo thêm sức ép cho các doanh nghiệp. Thực tế, cũng giống như TPP, chúng ta đã kỳ vọng rất nhiều trước khi gia nhập WTO nhưng sau 6 năm gia nhập WTO kết quả không được như mong đợi bởi vì chúng ta không có bước chuẩn bị tốt để đón nhận những cơ hội và thách thức sẽ đến.

TPP cũng sẽ đem đến song song những cơ hội và thách thức, muốn có cơ hội phải vượt qua thách thức, vượt qua thách thức sẽ đem đến cơ hội lớn hơn nhưng nếu chúng ta không làm gì cả thì sẽ chỉ còn lại thách thức mà thôi.

Hội thảo “Tác động của Hiệp định thương mại đối tác xuyên Thái Bình Dương – TPP”

Việt Nam được đánh giá là quốc gia thu được nhiều lợi ích nhất từ Hiệp định TPP, đặc biệt là cơ hội tiếp cận thị trường, tăng xuất khẩu với thị trường của các nước TPP hơn 700 triệu người, đóng góp 40% GDP và 1/3 kim ngạch thương mại toàn cầu; thuế suất của các nước gần như sẽ được cắt giảm toàn bộ.

Tuy nhiên, lợi thế xuất khẩu có được tận dụng tốt hay không còn là một vấn đề. Theo ông Herb Cochran – Giám đốc điều hành Amcham Vietnam, 2/3 xuất khẩu của nước ta phụ thuộc vào các doanh nghiệp FDI, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt còn nhiều hạn chế, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao hơn nữa năng lực để đón nhận những dòng chuyển dịch đầu tư mới, trong luật chơi mới.

Còn theo TS. Lương Văn Lý – Nguyên Phó giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM, trong cuộc chơi TPP Nhà nước không phải là nhân vật chính mà tham gia trực tiếp sẽ là các doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải từ bỏ tâm lý ỷ lại vào sự cứu trợ của Nhà nước khi có khó khăn vì các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước cũng không thể nằm ngoài quy định thế giới, không thể không tuân thủ theo WTO hay TPP mà chúng ta đã tự nguyện tham gia.

Doanh nghiệp cần theo dõi nắm bắt thông tin về TPP, tích cực đóng góp ý kiến khi Chính phủ tham vấn để tránh bị động trong các điều khoản mà chúng ta ký kết; tận dụng cơ hội đầu tư; cải thiện từng bước các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh.

Nhà nước cần tăng cường thông tin cho doanh nghiệp trên nhiều kênh, thông tin rõ ràng, nhấn mạnh vai trò tham dự của doanh nghiệp; xem xét lại các chính sách đầu tư cho phù hợp với tình hình mới; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào các chuỗi giá trị và chuẩn bị tốt cho việc cải cách, cải thiện môi trường đầu tư.

Ngoài ra, theo TS. Lương Văn Lý, Nhà nước cũng cần xác định lại thế mạnh, lợi thế cạnh tranh của nước ta trong cuộc cạnh tranh kinh tế toàn cầu. Đó là cơ sở để chúng ta tiếp bước và cất cánh đi lên. Khi đã xác định được thế mạnh thì cần có biện pháp hỗ trợ để củng cố cho thế mạnh đó.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 06/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 06/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 06/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,471 16,491 17,091
CAD 18,241 18,251 18,951
CHF 27,520 27,540 28,490
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,459 26,669 27,959
GBP 31,297 31,307 32,477
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.46 161.61 171.16
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,257 2,377
NZD 15,000 15,010 15,590
SEK - 2,275 2,410
SGD 18,244 18,254 19,054
THB 638.56 678.56 706.56
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 07:00