Chủ tịch BIDV: Ngân sách cố đòi cổ tức là vắt chanh kiệt vỏ

10:08 | 15/06/2016

763 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dẫn lại việc BIDV cũng như các nhà băng quốc doanh đã đóng góp hàng chục nghìn tỷ đồng vào ngân sách, ông Trần Bắc Hà cảnh báo các ngân hàng có thể tê liệt, ảnh hưởng tới phát triển kinh tế nếu Bộ Tài chính quyết đòi cổ tức.

Trước việc Bộ Tài chính đòi chia cổ tức bằng tiền mặt, Chủ tịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV - Mã CK: BID) Trần Bắc Hà khẳng định sẵn sàng trả lại cho ngân sách nếu có ý kiến cuối cùng của cấp chủ sở hữu Nhà nước và Chính phủ.

Tuy nhiên, ông Trần Bắc Hà cũng chia sẻ, nếu ngân sách vẫn quyết đòi cổ tức trong bối cảnh các ngân hàng đang rất cần nguồn lực để tăng vốn, nâng cao năng lực tài chính thì chẳng khác nào "vắt chanh cho kiệt". "Đến lúc nào đó các ngân hàng sẽ tê liệt, không hoàn thành được mục tiêu tái cơ cấu, không nâng cao được tiềm lực để tiếp tục đổi mới và phát triển, giảm khả năng đóng góp cho sự phát triển kinh tế", ông Hà chia sẻ.

tin nhap 20160615100602
Ông Trần Bắc Hà cho rằng ngân sách nên nuôi dưỡng nguồn thu và tạo điều kiện cho các ngân hàng nâng cao năng lực tài chính.

Tương tự, số liệu từ Ngân hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) cũng cho thấy, riêng tiền cổ tức nhà băng này nộp cho ngân sách trong 5 năm cũng gần 10.000 tỷ đồng.Chủ tịch BIDV cũng dẫn lại một loạt thống kê để thấy rằng, trong 5 năm 2011-2015, các ngân hàng thương mại Nhà nước đã đóng góp đáng kể vào thu ngân sách Nhà nước. Riêng BIDV đã nộp gần 14.000 tỷ đồng, bao gồm cả thuế thu nhập và cổ tức. Riêng trong năm 2015, ngành ngân hàng đóng góp khoảng 16.000 tỷ đồng, chiếm 1,6% tổng thu ngân sách và một nửa số này đến từ các nhà băng có vốn Nhà nước.

Riêng với lợi nhuận năm 2015, cả hai ngân hàng BIDV và VietinBank đều mong muốn được giữ lại để góp phần tăng vốn vì năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Nhà nước đang suy giảm. Theo đó, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của khối ngân hàng thương mại Nhà nước từ mức 10,8% năm 2011 đã xuống 9,4% (gần chạm ngưỡng tối thiểu 9% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước). Mức này cũng thấp hơn tỷ lệ CAR bình quân 10,3% của các nước trong ASEAN. Chưa kể, nếu tính theo chuẩn Basel II, tỷ lệ CAR trung bình của khối có thể giảm thêm 1,3%.

Do đó, các chuyên gia của Trung tâm nghiên cứu BIDV còn khuyến cáo, nếu các ngân hàng quốc doanh không tăng được vốn sẽ không đủ đáp ứng cho nền kinh tế, tăng trưởng GDP giảm theo 0,5-0,6% và không đạt mục tiêu đề ra. Nhóm nghiên cứu của BIDV cho biết, để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng tín dụng năm nay, CAR của các ngân hàng phải tăng hơn 20% so với 2015 theo lộ trình thực hiện chuẩn Basel hiện nay. Riêng với BIDV, nhà băng này phải tăng vốn thêm 9.400 tỷ đồng.

"Nếu không tăng được vốn thì tín dụng toàn ngành chỉ tăng được 7-8% trong khi mục tiêu để đạt tăng trưởng phải là 18-20%. Trong bối cảnh ngân hàng vốn Nhà nước chiếm 50% dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế, nguy cơ vốn ngân hàng đóng góp cho tăng trưởng GDP cũng suy giảm theo và ảnh hưởng tới mục tiêu tăng trưởng 6,7% của GDP", lãnh đạo BIDV nói.

Bên cạnh việc đề xuất Chính phủ cho phép giữ lại cổ tức, BIDV còn kiến nghị Thủ tướng đồng ý cho các ngân hàng thương mại Nhà nước sử dụng nguồn thặng dư do giảm tỷ lệ sở hữu của Nhà nước từ bán vốn chiến lược để tạm ứng chi trả cổ tức bằng cổ phiếu và tăng vốn. Phương án này có thể làm giảm nguồn thu của ngân sách trong ngắn hạn nhưng theo đánh giá của BIDV, mức giảm không đáng kể và sau năm 2020, khi năng lực tài chính đã ổn định, các ngân hàng còn có thể chuyển trả toàn bộ thặng dư có được từ việc thoái vốn của Nhà nước.

"Chính phủ cần nhất quán quan điểm không để ngành ngân hàng gánh quá nhiều trách nhiệm, trong đó có cả trách nhiệm của chính sách tài khóa", báo cáo của BIDV nhấn mạnh.

Thanh Thanh Lan

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 06:00