Chính phủ quyết liệt gỡ khó cho ngành giấy

19:00 | 06/04/2019

453 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Câu chuyện gặp khó khăn của ngành giấy trong việc nhập khẩu phế liệu giấy làm nguyên liệu sản xuất được nói đến nhiều trong thời gian qua, cuối cùng đã được Chính phủ lắng nghe và giải quyết. Điều này phần nào cho thấy sự quyết liệt của Chính phủ trong việc gỡ khó cho doanh nghiệp như cam kết bấy lâu nay.

Giấy bao bì là một trong những mặt hàng rất quan trọng, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh và hàng năm lượng tiêu thụ mặt hàng bao bì giấy là rất lớn. Theo Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam, nguyên liệu chính để sản xuất bao bì giấy chủ yếu là giấy thu hồi, chiếm đến 85-90% tỷ lệ nguyên liệu đầu vào, chưa kể có những loại giấy bao bì chiếm đến 100%.

Thế nhưng, suốt thời gian dài phế liệu nhập khẩu bị tồn đọng tại các cảng do vướng mắc một số thủ tục hải quan. Theo nhận định của Hiệp hội Giấy và Bột giấy, việc kéo dài thời gian tồn đọng tại các cảng đối với phế liệu nhập khẩu hiện nay và việc chậm trễ trong việc gia hạn và cấp mới giấy phép nhập khẩu phế liệu có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung ứng giấy bao bì phục vụ xuất khẩu.

chinh phu quyet liet go kho cho nganh giay
Nguyên liệu chính để sản xuất bao bì giấy chủ yếu là giấy thu hồi, chiếm đến 85-90% tỷ lệ nguyên liệu đầu vào

Điều đáng mừng là, những khó khăn của ngành đã được giải quyết nhờ những văn bản chỉ đạo của Chính phủ và bộ, ngành. Trong thư cảm ơn gửi Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc và Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ, Hiệp hội Giấy và Bột giấy nhấn mạnh: “Với sự can thiệp kịp thời, quyết liệt và rất hiệu quả của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản ban hành có nội dung rõ ràng, phù hợp với các quy định hiện hành, đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước, đến thời điểm này việc giải quyết khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất về cơ bản đã được giải quyết”.

Trước đó, ngày 28/01/2019, Lãnh đạo Hiệp hội đã đề nghị gặp và có buổi làm việc với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Tổ trưởng Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ và các thành viên Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ để báo cáo về những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp ngành giấy trong việc nhập khẩu phế liệu giấy để làm nguyên liệu sản xuất.

Trên cơ sở báo cáo của Tổ Công tác của Thủ tướng Chính phủ, ngày 01/02/2019, Văn phòng Chính phủ đã ban hành văn bản số 1036/VPCP-TH về việc thay đổi phương thức kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu.

Ngày 03/02/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 09/NQ-CP, trong đó có nội dung giải quyết kiến nghị của các Hiệp hội và doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.

Tiếp theo đó, ngày 17/02/2019, Tổng cục Hải quan đã có văn bản số 09/TCHQ-GSQL gửi các Chi cục Hải quan cửa khẩu.

Đến ngày 08/3/2019, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 01/2019/TT-BTNMT quy định ngưng hiệu lực thi hành một số quy định của Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT và Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT ngày 14/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, nhằm thực hiện việc giải phóng thông quan, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.

chinh phu quyet liet go kho cho nganh giayDoanh nghiệp nước ngoài kiến nghị được nhập khẩu phế phẩm giấy
chinh phu quyet liet go kho cho nganh giayNguy cơ từ hợp tác với doanh nghiệp FDI trong đầu tư sản xuất giấy tái chế
chinh phu quyet liet go kho cho nganh giaySản xuất giấy vệ sinh giả nhãn hiệu nổi tiếng

Lê Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.54 159.69 169.24
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 632.51 672.51 700.51
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00