Chi phí điện toàn cầu tăng cao đang tàn phá thị trường điện của Singapore

08:07 | 19/10/2021

686 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 18/10/2021 đưa tin cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu đẩy giá khí đốt tự nhiên lên mức cao kỷ lục và gây ra tình trạng thiếu điện ở nhiều nơi trên thế giới, đang tràn sang Singapore, là nước phụ thuộc vào khí đốt để sản xuất điện.
Chi phí điện toàn cầu tăng cao đang tàn phá thị trường điện của Singapore
Cơ sở lưu giữ LNG nhập khẩu của Singapore. Ảnh: Singapore LNG Corporation.

Ba nhà cung cấp năng lượng ở Singapore đang rút lui khỏi thị trường và ít nhất hai nhà cung cấp khác đã ngừng nhận khách hàng mới trong bối cảnh giá năng lượng bán buôn tăng cao mà các nhà bán lẻ không thể chuyển giá cho khách hàng. Hôm thứ Bảy, Cơ quan Quản lý Thị trường Năng lượng (EMA) của Singapore cho biết họ đang làm việc chặt chẽ với các nhà bán lẻ phải đối mặt với thách thức từ giá điện biến động, với giá tăng lên mức cao kỷ lục trong tháng này, và đảm bảo sẽ không xảy ra gián đoạn cung cấp điện cho khách hàng.

Bán buôn và bán lẻ

Singapore là một trong số ít quốc gia ở châu Á có thị trường bán lẻ điện tự do hóa hoàn toàn. Các công ty sản xuất điện ở Singapore bán điện trên Thị trường điện bán buôn Singapore (SWEM), cứ nửa giờ một lần, với giá được xác định bởi cung và cầu tại thời điểm đó. Các nhà bán lẻ điện mua điện với số lượng lớn từ thị trường bán buôn và cạnh tranh để bán điện cho người tiêu dùng. EMA cho biết trong hai tuần qua, giá bán buôn đã có sự biến động, giá cao hơn do giá khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) toàn cầu tăng, nhu cầu điện cao hơn bình thường ở Singapore và nguồn cung khí tự nhiên qua đường ống dẫn khí từ Indonesia thấp đi. Tình trạng này đã khiến các nhà bán lẻ không có tài sản phát điện riêng phải ký hợp đồng với khách hàng ở mức giá cố định, phải chịu sức ép rất lớn, mặc dù những nhà bán lẻ như vậy chỉ chiếm chưa đến 5% trong không gian bán lẻ. Điều đó có nghĩa là chi phí mua điện từ thị trường của họ nằm trong khoảng 1.000 USD, trong khi các hợp đồng bán lẻ với khách hàng nằm trong khoảng từ 170 đến 200 USD, họ bị lỗ với từng đơn vị điện bán ra. Theo trang web của EMA, ước tính mức độ thiệt hại trong 2 tuần qua của các nhà bán lẻ điện nằm trong phạm vi từ thấp là hàng triệu USD cho đến trung bình hai con số.Trong tổng số 22 nhà bán lẻ điện được cấp phép ở Singapore, còn 12 nhà cung cấp điện cho người tiêu dùng dân cư và phần còn lại chỉ cung cấp cho các doanh nghiệp.

Các hợp đồng dài hạn nhập khẩu khí đốt qua đường ống dẫn khí và LNG của Singapore có liên quan đến giá dầu nhiên liệu và dầu thô, đang ở mức cao nhất trong nhiều năm nhưng không tăng nhiều bằng giá LNG giao ngay. Tuy nhiên, việc giá nhiên liệu tăng liên tục trong năm qua đang ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng ở Singapore.

Các nhà phân tích cho rằng thời gian tới giá điện sẽ tăng cao hơn đối với người tiêu dùng điện bán lẻ ở Singapore. Hiện nay, giá điện bán lẻ ở Singapore đang tăng lên. Mức thuế chiết khấu đã giảm từ 20+% xuống dưới 10% hiện nay, và mức thuế giá cố định đã tăng lên từ 17 xu/kWh đến 25 xu/kWh. Thị trường điện bán lẻ cũng sẽ có ít cạnh tranh hơn. Số nhà cung cấp điện bán lẻ cho khách hàng sẽ giảm đáng kể do ngày càng nhiều nhà bán lẻ điện rút khỏi thị trường./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16412 16680 17264
CAD 18545 18822 19441
CHF 31138 31516 32167
CNY 0 3530 3670
EUR 29198 29468 30500
GBP 34575 34967 35914
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16027
SGD 19749 20030 20548
THB 715 779 832
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26241
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 11:00