Chỉ một “động tác”, “đế chế nước mắm” Masan tính thu về cả nghìn tỷ đồng

07:42 | 11/09/2019

1,536 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong làn sóng phát hành trái phiếu doanh nghiệp, Tập đoàn Masan cũng không bỏ lỡ với kế hoạch phát hành ra công chúng 15 triệu trái phiếu, dự kiến thu về 1.500 tỷ đồng để cơ cấu các khoản nợ.

Thị trường chứng khoán phiên giao dịch ngày 10/9 đóng cửa với sắc đỏ bao trùm. VN-Index kết phiên giảm 3,86 điểm tương ứng 0,4% còn 970,26 điểm; HNX-Index giảm 0,88 điểm tương ứng 0,87% và chính thức mất mốc quan trọng 100 điểm, lùi xuống 99,97 điểm.

Thanh khoản trên HSX đạt 161,44 triệu cổ phiếu tương ứng 3.917,29 tỷ đồng và con số này trên HNX là hơn 27 triệu cổ phiếu tương ứng 379,97 tỷ đồng.

Trên quy mô thị trường, số lượng mã giảm giá áp đảo hoàn toàn so với số mã tăng. Có tới 380 mã giảm, 28 mã giảm sàn so với 240 mã tăng và 37 mã tăng trần.

Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang

Phiên hôm qua, MSN trở thành mã có ảnh hưởng tích cực và đáng kể nhất đến VN-Index. Chỉ số chính được hỗ trợ tới 0,72 điểm từ MSN. Ngoài ra, VCB, BID, NVL cũng có tác động tích cực, trong khi VIC, SAB, BVH, GAS lại diễn biến theo chiều ngược lại và phần nào đã kéo chỉ số đi xuống.

Cổ phiếu MSN của Công ty cổ phần Tập đoàn Masan hôm qua tăng giá 2.100 đồng tương ứng 2,84% lên 76.100 đồng và qua đó bù đắp toàn bộ phần thiệt hại của 3 phiên trước đó.

Cổ phiếu của “ông trùm” ngành nước mắm Việt Nam đang nhận được phản ứng tích cực từ giới đầu tư và cổ đông sau khi công bố phương án phát hành 15 triệu trái phiếu ra công chúng.

Kỳ hạn của trái phiếu là 3 năm, trả lãi định kỳ 6 tháng một lần. Lãi suất cho năm đầu tiên là 10%, con số dự kiến mỗi 6 tháng tiếp theo sẽ được tính bằng tổng của 3,2%/năm cộng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân kỳ hạn 1 năm tại 4 ngân hàng Vietcombank, BIDV, Vietinbank và Agribank.

Số lượng đăng ký mua tối thiểu đối với các nhà đầu tư tổ chức là 2 triệu trái phiếu, tương ứng 200 tỷ đồng; các nhà đầu tư cá nhân phải mua tối phiếu 100.000 trái phiếu, tương ứng 10 tỷ đồng.

Đây là loại trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, không đảm bảo bằng tài sản. Tính theo mệnh giá 100.000 đồng/trái phiếu, doanh nghiệp của tỷ phú Nguyễn Đăng Quang có thể sẽ huy động về được 1.500 tỷ đồng qua đợt phát hành này. Số tiền này sẽ được dùng để cơ cấu lại các khoản nợ.

Về triển vọng của thị trường chứng khoán, theo nhận định của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), chỉ số nhiều khả năng sẽ nhận được hỗ trợ từ vùng hỗ trợ quanh 970.

Trong trường hợp, vùng hỗ trợ này bị xuyên thủng, chỉ số có thể sẽ nhận được hỗ trợ tại vùng hỗ trợ quanh 960. Tuy nhiên, theo BVSC, xác suất xảy ra điều này là không cao, do chỉ số vẫn đang trong nhịp điều chỉnh nằm trong kênh vận động đi ngang.

Tâm lý nhà đầu tư nhìn chung sẽ tiếp tục ở mức thận trọng và chờ đón các tin tức đến từ kết quả của cuộc họp của FED diễn ra tuần sau và kết quả review của FTSE hàng năm để đánh giá khả năng Việt Nam được nâng hạng từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi.

Chiến lược được BVSC khuyến nghị dành cho nhà đầu tư đó là nên tiếp tục duy trì tỷ lệ 20-30% cổ phiếu 70-80% tiền mặt. Đối với các nhà đầu tư có tỷ trọng tiền mặt cao (trên 80%), có thể xem xét mở vị thế khi chỉ số giảm về vùng hỗ trợ quanh ngưỡng 960 điểm của VN-Index.

Theo Dân trí

Vốn hoá Rạng Đông “bốc hơi” cả trăm tỷ đồng, cổ phiếu “xuống đáy” 3 năm
Khối tài sản của hai người giàu nhất Việt Nam tăng hàng nghìn tỷ đồng trong hôm qua
Bị “tố” gian dối và lấp liếm về vụ cháy, cổ phiếu Công ty Rạng Đông lao dốc mạnh
Pha giải cứu ngoạn mục của vị tỷ phú trẻ, cổ phiếu “trùm giải trí” Yeah1 tăng cực mạnh
Đại gia Việt: Người nhận tin vui dồn dập, kẻ biến mất để lại khoản nợ nghìn tỷ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00