Chi “đậm” chống dịch, tài sản đại gia số 1 Việt Nam bất ngờ tăng “sốc”

07:11 | 29/03/2020

397 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tuần qua, tài sản nhiều đại gia giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch bệnh. Nhưng đại gia số 1 Việt Nam lại bất ngờ tăng mạnh tài sản sau thông tin tích cực trong công tác chống dịch.

Trong phiên giao dịch ngày 25/3, VIC tăng trần 5.000 đồng lên 76.500 đồng; VHM tăng trần 3.800 đồng lên 59.100 đồng và VRE cũng tăng trần 1.200 đồng lên 18.900 đồng/cổ phiếu.

Trên các diễn đàn chứng khoán, nhà đầu tư lan toả thông tin tập đoàn của tỷ phú Phạm Nhật Vượng đề xuất tài trợ gói trang thiết bị y tế, máy móc – hóa chất xét nghiệm virus Sars-CoV-2 trị giá 100 tỷ đồng.

Chi “đậm” chống dịch, tài sản đại gia số 1 Việt Nam bất ngờ tăng “sốc”
Tỷ phú Phạm Nhật Vượng

Trước đó, ngày 15/3, tập đoàn này hỗ trợ 5 tỷ đồng cho công tác chống dịch, tài trợ 20 tỷ đồng cho các nghiên cứu chống Covid-19; Vincom Retail dành 300 tỷ đồng hỗ trợ các đối tác thuê mặt bằng trung tâm thương mại trên toàn hệ thống…

Với diễn biến tích cực này, vốn hoá thị trường của VIC đã tăng lên mức 258.756 tỷ đồng, vốn hoá VHM tăng lên 194.410 tỷ đồng, đưa tài sản của ông Phạm Nhật Vượng tăng vọt.

Cổ phiếu “bay” 45%, đại gia tung tiền ứng cứu

Cổ phiếu SBT của Mía đường Thành Thành Công - Biên Hoà sau 3 phiên liên tục giảm sàn thì sáng 26/3 đã hồi phục 2,1% lên 12.150 đồng/cổ phiếu. Tại mức giá này, SBT “bay hơi” 45,5% giá trị chỉ trong 1 tháng.

Cú “đảo chiều” của SBT diễn ra ngay sau khi ông Đặng Văn Thành - Chủ tịch Tập đoàn TTC - thông báo sẽ mua vào 10 triệu cổ phiếu SBT tương ứng với 1,6% vốn điều lệ. Dự tính, ông Thành sẽ phải chi trên 120 tỷ đồng để hoàn thành giao dịch trên.

Nếu ông Thành mua vào thành công khối lượng cổ phiếu trên thì gia đình ông sẽ nắm giữ khoảng 29% vốn điều lệ SBT.

Đại gia Nam Định đóng hàng loạt cửa hàng vì Covid-19

Kể từ ngày 26/3, thực hiện theo yêu cầu của UBND một số phường trên địa bàn thành phố Hà Nội, Thế Giới Di Động đã tạm thời đóng cửa các siêu thị Thế Giới Di Động và Điện Máy Xanh tại các phường này cho đến khi có thông báo tiếp theo của UBND thành phố.

“Trong 2 tuần cao điểm của công tác phòng chống dịch, chúng tôi sẽ nghiêm túc chấp hành theo chỉ đạo của các cơ quan chức năng. Do đó, tùy tình hình dịch bệnh ở từng địa phương, một số cửa hàng Thế Giới Di Động và Điện Máy Xanh khác có thể sẽ tạm thời đóng cửa trong thời gian tới” - thông báo của Thế Giới Di Động nêu.

Công ty của đại gia Nguyễn Đức Tài này cũng cho biết, trong thời gian tạm ngưng phục vụ khách tại siêu thị, khách hàng có nhu cầu vẫn có thể đặt hàng trực tuyến (online).

Cổ phiếu liên quan ông Trịnh Văn Quyết bị bán mạnh

Nhóm cổ phiếu họ FLC của ông Trịnh Văn Quyết diễn biến tiêu cực. FLC phiên 28/3 giảm sàn xuống còn 2.850 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh mạnh đạt gần 13,5 triệu đơn vị. Đây cũng là vùng giá thấp nhất lịch sử của FLC kể từ khi mã này niêm yết tới nay. Tính trong 1 tháng qua, FLC đánh mất gần 26% giá trị.

Tương tự, AMD cũng giảm sàn còn 3.160 đồng, thanh khoản yếu, khớp lệnh chỉ đạt 277 nghìn đơn vị trong khi không có dư mua, dư bán sàn gần 1 triệu cổ phiếu. HAI cũng giảm sàn còn 2.970 đồng, dư bán sàn hơn 5,6 triệu đơn vị và cũng trắng bên mua.

ROS giảm 5,76% còn 3.760 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh “khủng” gần 23,6 triệu đơn vị. Phiên này, ROS thiết lập mức đáy của mã này trong lịch sử niêm yết của FLC Faros.

Theo thống kê, ROS đã đánh mất gần 52% giá trị chỉ trong vòng 1 tháng giao dịch vừa qua và giảm giá tới hơn 81% so với 3 tháng trước.

Cổ phiếu xuống “đáy lịch sử”, tài sản bầu Đức giảm mạnh

Ngày 23/3, HAG của Hoàng Anh Gia Lai cũng giảm sàn xuống còn 2.740 đồng. Khớp lệnh tại mã này đạt hơn 3 triệu đơn vị, không có dư mua và vẫn còn dư bán sàn. Đây là mức giá thấp nhất lịch sử của mã cổ phiếu này, đống nghĩa với giá trị tài sản trên sàn của ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) cũng thấp nhất từ trước đến nay.

Hiện tại, bầu Đức đang sở hữu 329,73 triệu cổ phiếu HAG và giá trị của khối cổ phiếu này chỉ còn đạt 901 tỷ đồng. Con số này đã giảm rất mạnh, đưa ông Đức từng là người giàu nhất Việt Nam cách đây hơn 10 năm trước xuống vị trí thứ 60 trong bảng danh sách người giàu.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,810 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16562 16831 17412
CAD 18620 18897 19511
CHF 32173 32555 33200
CNY 0 3570 3690
EUR 30090 30363 31390
GBP 34834 35228 36171
HKD 0 3198 3400
JPY 172 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15430 16023
SGD 19925 20207 20733
THB 720 783 836
USD (1,2) 25864 0 0
USD (5,10,20) 25904 0 0
USD (50,100) 25932 25966 26307
Cập nhật: 08/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26300
AUD 16640 16740 17302
CAD 18757 18857 19413
CHF 32348 32378 33269
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30295 30395 31168
GBP 35064 35114 36227
HKD 0 3330 0
JPY 175.07 176.07 182.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20030 20160 20891
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 15:00