Chỉ 35/63 tỉnh thành có công bố công khai tình hình thực hiện ngân sách

16:03 | 12/06/2019

569 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dựa trên các tài liệu công khai ngân sách địa phương của toàn bộ 63 tỉnh, thành phố, Trung tâm Phát triển và Hội nhập (CDI) và Viện nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) đã công bố Chỉ số Công khai ngân sách tỉnh (POBI) năm 2018 vào sáng nay (12/6). Chỉ số này cho thấy công khai, minh bạch về quản lý ngân sách Nhà nước vẫn còn là một vấn đề.    
chi so pobi chi co 3563 tinh thanh co cong bo cong khai tinh hinh thuc hien ngan sachCải thiện môi trường kinh doanh: Nỗ lực của ngành Ngân hàng
chi so pobi chi co 3563 tinh thanh co cong bo cong khai tinh hinh thuc hien ngan sachCải thiện môi trường kinh doanh: Hà Nội tăng tỷ lệ trực tuyến mức độ 4
chi so pobi chi co 3563 tinh thanh co cong bo cong khai tinh hinh thuc hien ngan sachCải thiện môi trường kinh doanh: Giảm về số lượng thì vô nghĩa!

Kết quả POBI 2018 cho thấy đã có 6 tỉnh lọt vào nhóm công khai đầy đủ (Nhóm A, điểm xếp hạng từ 75-100), so với năm 2017 là không có tỉnh nào; có 27 tỉnh công khai tương đối thuộc nhóm B (điểm xếp hạng từ 50 đến dưới 75 điểm); 21 tỉnh công khai chưa đầy đủ (Nhóm C, điểm xếp hạng từ 25 đến dưới 75), và chỉ có 9 tỉnh thuộc nhóm công khai ít (Nhóm D, điểm xếp hạng dưới 25). Khác với năm 2017, không còn tỉnh nào có điểm số POBI bằng 0.

Theo ông Nguyễn Đức Thành, Viện trưởng VEPR, điều này cho thấy đã có một sự dịch chuyển đáng kể trong việc tuân thủ công khai ngân sách trên cấp độ toàn quốc. Tuy nhiên, vẫn còn 32 tỉnh thành nằm dưới mức xếp hạng trung bình. Như vậy, dù có nỗ lực rõ rệt nhưng vẫn còn khoảng 50% tỉnh thành cần tuân thủ và cải thiện mức độ công khai minh bạch ngân sách tỉnh.

chi so pobi chi co 3563 tinh thanh co cong bo cong khai tinh hinh thuc hien ngan sach
Chỉ có 35/63 tỉnh thành có công bố công khai tình hình thực hiện ngân sách

POBI 2018 cho thấy sự khác biệt trong mức độ công khai ngân sách tỉnh giữa các vùng. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long là hai vùng có điểm xếp hạng POBI trung bình cao nhất, lần lượt là 60,9 và 59,16 điểm, tiếp theo đó là vùng Đông Nam Bộ (54,37 điểm) và Đồng bằng sông Hồng (50,55 điểm).

Vùng Bắc Trung Bộ có số điểm trung bình thấp nhất trong 7 vùng địa lý, chỉ đạt 40,33 điểm, tiếp đó là Trung du và miền núi Bắc bộ (42,9 điểm) và khu vực Tây Nguyên (46,3 điểm). POBI 2018 cũng cho thấy số lượng các các tài liệu ngân sách được các tỉnh công khai trong năm 2018 đã tăng so với 2017.

Trong số 9 tài liệu ngân sách được tính điểm đánh giá trong khảo sát POBI, Dự toán ngân sách được HĐND tỉnh quyết định là tài liệu được công khai nhiều nhất. Có 59 tỉnh (93,6%) công khai tài liệu này, tăng thêm 8 tỉnh so với khảo sát POBI 2017 và có 39 tỉnh công khai đúng hạn, 16 tỉnh công bố đầy đủ.

Dự thảo dự toán trình HĐND tỉnh là tài liệu có sự thay đổi lớn nhất giữa POBI 2017 và POBI 2018 với kết quả POBI 2018 có 47 tỉnh (73%) công khai Dự thảo dự toán ngân sách tỉnh trình HĐND tỉnh (năm 2017 là 27 tỉnh, chiếm 42,9%). Tuy nhiên, chỉ có 29 tỉnh công bố công khai đúng thời gian quy định, 7 tỉnh công bố chậm (từ 15-30 ngày) và 11 tỉnh công bố sau 30 ngày hoặc không xác định được chính xác thời điểm công bố. Có tới 16 tỉnh, tương đương với 27% không công bố công khai hoặc chỉ công khai nội bộ.

Ông Thành cũng cho biết về công bố tài liệu Dự thảo dự toán ngân sách tỉnh trình HĐND năm 2018, hai tỉnh Hậu Giang và Hải Dương đạt điểm tối đa xếp hạng cho tài liệu này. Như vậy các tỉnh đã có trách nhiệm hơn trong việc công khai Dư thảo dự toán ngân sách Nhà nước (NSNN) để người dân có thể tham gia vào quá trình thảo luận và quyết định dự toán ngân sách của tỉnh. Nhưng mục tiêu công khai Dự thảo dự toán NSNN để cho người dân tham gia ý kiến chưa đạt được vì vẫn còn 27% số tỉnh chưa công khai, hoặc công khai chưa đúng hạn. Điều này là dấu hiệu để các tỉnh chủ động công khai hơn nữa và thúc đẩy sự tham gia của người dân thông qua tiếp cận tài liệu ngân sách.

chi so pobi chi co 3563 tinh thanh co cong bo cong khai tinh hinh thuc hien ngan sach
Khoảng 50% tỉnh cần phải tuân thủ việc công khai minh bạch ngân sách

Quyết toán ngân sách tỉnh là tài liệu ngân sách có số lượng các tỉnh công bố công khai nhiều thứ hai, chỉ sau Dự toán ngân sách tỉnh năm 2018. Có 52/63 tỉnh thành (chiếm 82,5% có công bố công khai loại tài liệu này. 5 tỉnh đạt điểm tối đa, mức điểm xếp hạng 15,8 điểm bao gồm: Bắc Ninh, Đắk Nông, Quảng Ninh, Tiền Giang và Trà Vinh. 38/63 tỉnh (chiếm tỉ lệ 60,3%) phản ánh đầy đủ 7 bảng biểu theo quy định.

Mức độ đầy đủ của các tài liệu ngân sách của POBI 2018 đã được cải thiện đáng kể so với POBI 2017. Tuy nhiên, chỉ có 10 tỉnh (chiếm 15,9% số tỉnh) công bố đầy đủ 13 biểu mẫu kèm theo Dự thảo dự toán ngân sách năm 2019 trình HĐND tỉnh và chỉ có 16 tỉnh (chiếm 25,4% số tỉnh) công khai Dự toán ngân sách tỉnh năm 2019 được HĐND tỉnh quyết định.

Báo cáo Tình hình thực hiện ngân sách tỉnh năm 2018 là loại tài liệu bắt buộc phải công bố công khai có tỉ lệ các tỉnh tuân thủ thấp trong số các tài liệu tính điểm POBI. Chỉ có 54% (35/63 tỉnh thành) có công bố công khai loại tài liệu này. Đặc biệt số tỉnh công bố đúng hạn giảm từ 21 tỉnh (33,3%) trong khảo sát POBI 2017 xuống còn 15 tỉnh (23,8%) năm 2018. Chỉ có 25 tỉnh (39%) công bố đầy đủ 3 bảng biểu quy định trong tài liệu báo cáo này.

Báo cáo NSNN dành cho công dân, tài liệu về kế hoạch đầu tư công không bắt buộc phải công khai theo như Luật NSNN năm 2015 nhưng cũng có tỉnh đã thực hiện công khai. Chỉ duy nhất thành phố Đà Nẵng công bố báo cáo này vào ngày 11/12/2018, nằm trong vòng 30 ngày sau khi HĐND cấp tỉnh ban hành Nghị quyết về dự toán NSNN năm 2019 của tỉnh.

Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020 là tài liệu lần đầu tiên được đưa vào chấm điểm trong POBI 2018. Mức độ công khai tài liệu này của các tỉnh là ở mức tương đối đầy đủ, với 46 tỉnh thành (73% số tỉnh thành trên cả nước) có công bố loại tài liệu này. Có 39 tỉnh, tương ứng với 61,9% toàn bộ tỉnh thành trên cả nước công bố tài liệu Danh mục dự án đầu tư công đã được quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh năm 2019.

Chỉ có 3 tỉnh (Bình Định, Gia Lai và Hà Nam) công bố Kết quả kiểm toán ngân sách tỉnh, kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước các năm 2016, 2017. Đây là dấu hiệu tốt thể hiện mức độ công khai ngân sách như thông lệ tốt của quốc tế.

Về tính dễ tiếp cận, kết quả khảo sát POBI 2018 cho thấy có 62/63 tỉnh đã có chuyên mục công khai ngân sách trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh hoặc Sở Tài chính tỉnh. Tuy nhiên, có nhiều tỉnh lại chưa đăng, hoặc không cập nhật các tài liệu ngân sách trong chuyên mục này mà lại đăng tại các chuyên mục khác của cổng thông tin điện tử hoặc trang liên kết.

Về mức độ tham gia của người dân cho thấy nhìn chung các tỉnh ít tạo điều kiện để người dân tham gia vào quá trình công khai minh bạch ngân sách. Số điểm quy đổi trung bình của 63 tỉnh thành phố là 34,35 điểm. Tỉnh Bắc Ninh đạt điểm số cao nhất với 66,6 điểm.

Theo VEPR, sự cải thiện đáng kể của chỉ số POBI 2018 so với 2017 cho thấy các địa phương nâng cao ý thức trong công khai ngân sách qua hai năm. Tuy nhiên, các tỉnh, thành phố hoàn toàn có khả năng tiếp tục cải thiện được mức độ công khai ngân sách với tinh thần chủ động, trách nhiệm hơn, nhằm đảm bảo hiệu quả ngân sách, đồng thời có cơ chế cho người dân tham gia trong quá trình ngân sách thông qua việc hiểu và tiếp cận tài liệu về ngân sách kịp thời và đầy đủ.

Tú Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 23:00