Châu Âu xoay xở ra sao nếu không có than của Nga?

18:03 | 07/04/2022

602 lượt xem
|
Gần 70% lượng than đá nhập khẩu để sản xuất điện của Liên minh châu Âu (EU) là đến từ Nga. Đức và Ba Lan đặc biệt sẽ bị ảnh hưởng nặng nề khi EU cấm vận than đá Nga.

Ủy ban châu Âu vừa đề xuất cấm nhập khẩu than đá của Nga như một phần của các lệnh trừng phạt Moscow đối với cuộc chiến tại Ukraine.

Tuy nhiên, lệnh cấm nhập khẩu than từ nhà cung cấp than lớn nhất cho EU, chiếm khoảng 45% tổng lượng nhập khẩu, có thể gây ảnh hưởng nặng nề cho 27 quốc gia thành viên vốn đang lao đao vì thiếu năng lượng trầm trọng trong khi giá dầu và khí đốt tăng cao.

Trong những tháng gần đây, một số quốc gia châu Âu đã nhập khẩu nhiều than của Nga hơn nhằm giảm chi phí phát điện khi giá khí đốt tăng cao chưa từng thấy.

Châu Âu xoay xở ra sao nếu không có than của Nga? - 1
Nga là nhà cung cấp than lớn nhất cho EU, chiếm khoảng 45% tổng lượng nhập khẩu (Ảnh: TASS).

EU phụ thuộc vào than của Nga đến mức nào?

Việc các nước châu Âu cắt giảm khai thác và tiêu thụ than để chống biến đổi khí hậu đã khiến họ phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn than nhập khẩu, đặc biệt là từ Nga, trong 2 thập kỷ qua.

Nga là nhà sản xuất than lớn thứ 3 thế giới sau Indonesia và Australia, chiếm 45% tổng lượng than nhập khẩu của châu Âu. Riêng đối với loại than nhiệt, dùng để sản xuất điện, thì con số đó là 70%, theo tổ chức nghiên cứu Bruegel có trụ sở tại Brussels. Than luyện kim của Nga, được sử dụng để sản xuất sắt thép, cũng chiếm khoảng 20-30% lượng than nhập khẩu của EU.

Tỷ trọng của Nga trong nhập khẩu than cứng (hard coal), loại than có hàm lượng carbon cao nhất, cũng đã tăng hơn một nửa vào năm 2020 từ mức dưới 10% hồi năm 1990.

Ba Lan, Đức, Italy và Hà Lan là những nước phụ thuộc nhiều nhất vào nguồn cung than của Nga. Nhập khẩu than từ Nga chiếm hơn 65% tổng nhập khẩu của mỗi nước.

EU có thể "cai" than Nga bằng cách nào?

Hiệp hội các nhà nhập khẩu than Đức (VdKi) cho biết lượng than cứng nhập khẩu từ Nga sang Đức có thể được thay thế trong vài tháng tới. Theo hiệp hội này, than từ Mỹ, Colombia, Nam Phi và Australia có khả năng sẽ lấp đầy khoảng trống trên.

"Đức đã nhập khẩu khoảng 18 triệu tấn than cứng từ Nga vào năm ngoái. Con số này chỉ chiếm khoảng 2% tổng kim ngạch thương mại thế giới", ông Alexander Bethe - Chủ tịch hội đồng quản trị của VdKi - cho biết.

Việc thay thế than Nga có thể dễ dàng và rẻ hơn so với việc thay thế khí đốt tự nhiên của Nga. Bởi không như khí đốt, than không cần phải hóa lỏng để vận chuyển hay không cần phải có một mạng lưới đường ống rộng khắp.

Các nhà phân tích của Bruegel cho rằng: "Về nguyên tắc, các lô hàng từ các nước đã giảm xuất khẩu sang EU phần lớn vẫn có thể thay thế cho than của Nga".

Ngoài ra, các nhà phân tích cũng gợi ý rằng sự thiếu hụt có thể được giải quyết bằng cách thúc đẩy sản xuất trong nước theo tình huống khẩn cấp. Họ kêu gọi các nhà hoạch định chính sách xem xét liệu có cần nới lỏng tạm thời các quy định về môi trường để cho phép sử dụng các loại than hiện có dễ dàng hơn không.

Tuy nhiên, các nhà phân tích từ Rystad Energy cho rằng các hộ tiêu thụ than sẽ gặp khó trong việc tìm kiếm nguồn than thay thế do cân bằng cung cầu về than nhiệt trên thị trường quốc tế đã cực kỳ eo hẹp.

Lệnh cấm vận than Nga sẽ tác động đến nền kinh tế EU ra sao?

Nhu cầu nhập khẩu than gia tăng từ châu Âu sẽ thúc đẩy giá than toàn cầu tăng cao hơn nữa, đồng nghĩa các hóa đơn năng lượng của các hộ gia đình và doanh nghiệp thậm chí còn cao hơn. Điều này có thể khiến lạm phát, vốn đã ở mức cao nhất kể từ khi thành lập khối, tăng lên. Tình trạng thiếu hụt năng lượng trở nên tồi tệ hơn trong mùa đông tới khi nhu cầu sưởi ấm tăng lên.

Mặc dù EU đang nỗ lực hạn chế sử dụng than để sản xuất điện, nhưng tình trạng thiếu hụt năng lượng này cũng sẽ khiến loại nhiên liệu hóa thạch gây ô nhiễm nặng tiếp tục chiếm khoảng 15% tổng lượng điện của châu Âu.

"Nhu cầu than cao hơn, nguồn cung than ít đi và việc vận chuyển phức tạp hơn sẽ khiến chi phí nhập khẩu than tăng lên và có thể dẫn đến gián đoạn cục bộ tạm thời. Tuy nhiên, việc ngừng nhập khẩu than Nga dường như sẽ không gây ra sự gián đoạn nguồn cung đáng kể về tổng thể", các nhà phân tích của Bruegel khẳng định.

Đức phản ứng ra sao trước đề xuất loại bỏ than Nga?

Đức đã báo hiệu sẽ ủng hộ việc cấm vận đối với than Nga. Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cho biết nước này sẽ độc lập với than từ Nga vào mùa thu năm nay.

Berlin đang cố gắng nhanh chóng giảm phụ thuộc vào nguồn năng lượng từ Nga. Nước này đã miễn cưỡng tham gia trừng phạt nhiên liệu hóa thạch của Nga song cảnh báo rằng động thái này có thể tác động nghiêm trọng đến người dân và nền kinh tế Đức.

Tuy nhiên, với tình hình leo thang ở Ukraine, Đức dường như sẵn sàng làm tổn hại đến hoạt động xuất khẩu nhiên liệu hóa thạch của Nga, nguồn thu lớn nhất của nước này, bất chấp các tổn thất về kinh tế.

Ngoại trưởng Đức Annalena Baerbock cho biết EU đang thực hiện kế hoạch cắt đứt hoàn toàn nguồn nhiên liệu hóa thạch của Nga, bắt đầu từ than đá.

Theo Dân trí

Anh gia tăng các biện pháp trừng phạt NgaAnh gia tăng các biện pháp trừng phạt Nga
Vì sao Nga trì hoãn buộc châu Âu trả bằng rúp bất chấp Vì sao Nga trì hoãn buộc châu Âu trả bằng rúp bất chấp "tối hậu thư"?
Ông Putin tố cáo châu Âu gây áp lực lên Gazprom và đe dọa trả đũaÔng Putin tố cáo châu Âu gây áp lực lên Gazprom và đe dọa trả đũa
Nga lại đối mặt với khả năng vỡ nợ khi Mỹ chặn thanh toán trái phiếuNga lại đối mặt với khả năng vỡ nợ khi Mỹ chặn thanh toán trái phiếu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Tây Nguyên - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Cập nhật: 21/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲100K 15,250 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲100K 15,250 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲100K 15,250 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▼100K 15,250 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▼100K 15,250 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▼100K 15,250 ▲100K
NL 99.99 14,850 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼100K
Trang sức 99.9 14,840 ▼100K 15,240 ▲100K
Trang sức 99.99 14,850 ▼100K 15,250 ▲100K
Cập nhật: 21/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲10K 15,252 ▲100K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲10K 15,253 ▲100K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 ▲1348K 1,518 ▲16K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 ▲1348K 1,519 ▲16K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 ▲16K 1,508 ▲16K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 ▲1584K 149,307 ▲1584K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 ▲1200K 113,261 ▲1200K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 ▲1088K 102,704 ▲1088K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 ▲976K 92,147 ▲976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 ▲933K 88,075 ▲933K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 ▼49319K 6,304 ▼56069K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Cập nhật: 21/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 21/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 21/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 21/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 21/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 23:00