Vì sao Nga trì hoãn buộc châu Âu trả bằng rúp bất chấp "tối hậu thư"?

15:38 | 06/04/2022

566 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Vladimir Putin ra sắc lệnh yêu cầu các nước "không thân thiện" thanh toán tiền khí đốt cho Nga bằng đồng rúp từ ngày 1/4. Mặt khác, Moscow khẳng định, việc chuyển đổi này cần có thời gian.
Vì sao Nga trì hoãn buộc châu Âu trả bằng rúp bất chấp tối hậu thư? - 1
Người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov (Ảnh: TASS).

Hãng tin RT dẫn lời người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cho biết, Nga sẽ không vội vàng yêu cầu các nước "không thân thiện" phải thanh toán bằng đồng rúp ngay lập tức, nhấn mạnh đây là một quá trình chuyển đổi dần dần.

"Không ai vội vã cả. Đây là một động thái theo từng giai đoạn, rất thận trọng và có sự xem xét kỹ lưỡng tình hình kinh tế, tài chính trên thị trường thế giới. Tất nhiên, không có bất cứ sự thay đổi đột ngột nào", RT dẫn lời ông Peskov. Ông nhấn mạnh, đây là hành động được tính toán kỹ lưỡng và có sự hiệu chỉnh cẩn thận.

Tổng thống Nga Vladimir Putin hôm 31/3 ký sắc lệnh yêu cầu các nước "không thân thiện" phải thanh toán mua khí đốt bằng đồng rúp từ ngày 1/4. Các hợp đồng sẽ bị dừng nếu các khoản thanh toán không được thực hiện bằng tiền tệ của Nga. "Nếu không thanh toán, chúng tôi sẽ coi đây là quyết định từ phía người mua và họ phải chịu hoàn toàn hậu quả sau đó. Không ai cho chúng tôi thứ gì miễn phí và chúng tôi cũng sẽ không làm từ thiện - nghĩa là các hợp đồng hiện tại sẽ dừng lại", ông Putin tuyên bố.

Các nước mà Nga cho là "không thân thiện" gồm Mỹ, các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU), Anh, Nhật Bản, Canada, Na Uy, Singapore, Hàn Quốc, Thụy Sĩ và Ukraine.

Sắc lệnh do Tổng thống Putin ký đặt ra một cơ chế để người mua chuyển ngoại tệ vào một tài khoản đặc biệt tại Ngân hàng Gazprombank của Nga. Ngân hàng này sau đó sẽ gửi lại đồng rúp cho người mua nước ngoài để thanh toán tiền khí đốt. Quyết định yêu cầu đối tác thanh toán tiền khí đốt bằng đồng rúp được cho là một trong những biện pháp của Nga nhằm khôi phục giá trị của rúp sau khi nội tệ này của Nga mất một nửa giá trị do các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Tuy nhiên, các đối tác châu Âu đã phản đối cơ chế này và đưa ra lập luận họ đã ký hợp đồng khí đốt với Nga, trong đó quy định thanh toán bằng euro hoặc USD. Một số nước Baltic thậm chí quyết định sẽ ngừng nhập khẩu khí đốt của Nga vì cho rằng đây là một cơ chế "vô lý".

Bất chấp "tối hậu thư" của Moscow, sự phản đối của châu Âu, khí đốt của Nga vẫn chảy về phía Tây thông qua 2 trong 3 đường ống chính. Lý giải về điều này, Điện Kremlin cho biết, các khoản thanh toán cho khí đốt được giao từ ngày 1/4 sẽ đến hạn vào cuối tháng 4 hoặc đầu tháng 5, đó là lý do tại sao Nga chưa ngay lập tức cắt nguồn cung khí đốt đến châu Âu.

Ông Peskov cho biết thêm, Nga có thể đảo ngược quy định thanh toán bằng đồng rúp "nếu các điều kiện khác xuất hiện" và nhấn mạnh, Moscow không có ý định làm khó các đối tác.

Theo Dân trí

Ông Putin tố cáo châu Âu gây áp lực lên Gazprom và đe dọa trả đũaÔng Putin tố cáo châu Âu gây áp lực lên Gazprom và đe dọa trả đũa
Nga lại đối mặt với khả năng vỡ nợ khi Mỹ chặn thanh toán trái phiếuNga lại đối mặt với khả năng vỡ nợ khi Mỹ chặn thanh toán trái phiếu
Không sử dụng khí đốt của Nga, một lựa chọn Không sử dụng khí đốt của Nga, một lựa chọn "chịu đựng được" của các nền kinh tế châu Âu?
Iran-“ngư ông đắc lợi” trong cuộc chiến ở Ukraine?Iran-“ngư ông đắc lợi” trong cuộc chiến ở Ukraine?
Nga có thể thu lợi nhuận Nga có thể thu lợi nhuận "khủng" từ năng lượng bất chấp lệnh trừng phạt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16009 16275 16850
CAD 18170 18446 19061
CHF 31017 31395 32040
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29118 30159
GBP 33601 33989 34937
HKD 0 3209 3412
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15069 15663
SGD 19214 19493 20021
THB 692 755 808
USD (1,2) 25667 0 0
USD (5,10,20) 25705 0 0
USD (50,100) 25733 25767 26110
Cập nhật: 18/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,755 25,755 26,115
USD(1-2-5) 24,725 - -
USD(10-20) 24,725 - -
GBP 33,961 34,053 34,970
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 31,211 31,308 32,204
JPY 178.51 178.83 186.87
THB 741.48 750.63 804.1
AUD 16,307 16,366 16,809
CAD 18,465 18,525 19,025
SGD 19,435 19,496 20,116
SEK - 2,649 2,744
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,884 4,018
NOK - 2,433 2,521
CNY - 3,519 3,614
RUB - - -
NZD 15,085 15,225 15,665
KRW 16.97 17.7 19.02
EUR 29,032 29,055 30,306
TWD 720.26 - 871.43
MYR 5,497.73 - 6,203.19
SAR - 6,795.47 7,153.43
KWD - 82,339 87,551
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25746 25746 26106
AUD 16188 16288 16859
CAD 18357 18457 19016
CHF 31279 31309 32210
CNY 0 3518.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29033 29133 30006
GBP 33888 33938 35056
HKD 0 3320 0
JPY 179.14 179.64 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19373 19503 20237
THB 0 721.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,090
USD20 25,750 25,800 26,090
USD1 25,750 25,800 26,090
AUD 16,216 16,366 17,437
EUR 29,176 29,326 30,502
CAD 18,305 18,405 19,724
SGD 19,461 19,611 20,479
JPY 179.07 180.57 185.25
GBP 33,980 34,130 34,922
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 13:45